Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Khảo sát độc tính thận trên bệnh nhân sử dụng colistin tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Khảo sát độc tính thận trên bệnh nhân sử dụng colistin tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương
Tác giả
Võ Thị Hà; Trương Viết Việt; Nguyễn Thu Thảo
Năm xuất bản
2022
Số tạp chí
CD2
Trang bắt đầu
355-364
ISSN
1859-1868
Từ khóa nghiên cứu
Tóm tắt

Xác định tỷ lệ và yếu tố nguy cơ liên quan đến độc tính thận trên bệnh nhân (BN) sử dụng colistin tại bệnh viện Nguyễn Tri Phương. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: hồi cứu 98 bệnh án có sử dụng colistin từ 02/2020 đến 04/2021. Kết quả: Nhiễm khuẩn hô hấp chiếm đa số trong nghiên cứu với tỉ lệ là 79,8%, tiếp đến là nhiễm khuẩn huyết với tỉ lệ 18,4%. Vi khuẩn gram âm thường gặp nhất ở các bệnh nhân là Acinetobacter baumannii chiếm tỉ lệ 50%. Thời gian nằm viện trung bình là 39  18,6 ngày. Độc tính thận xảy ra trên 32,7% BN. Thời gian xuất hiện độc tính thận có trung vị là 8 ngày. Trong đó, mức độ tổn thương thận và suy thận xảy ra tương ứng trên 8,2% và 8,2% BN. Năm yếu tố độc lập khi phân tích đơn biến làm tăng nguy cơ độc tính thận khi dùng colistin tìm được trong nghiên cứu này là tuổi, nữ giới, liều dùng hằng ngày, kháng sinh linezolid, kháng sinh cefepim. Hai yếu tố độc lập khi phân tích đa biến làm tăng nguy cơ độc tính thận khi dùng colistin tìm được trong nghiên cứu này là giới tính nữ (p = 0,008; HR = 3,020; CI 95%: 1,336 – 6,827), và sử dụng kháng sinh linezolid (p =0,001; HR = 3,486; CI 95%: 1,35 – 9,002). Kết luận: Tỷ lệ độc tính thận khi dùng colistine là khá cao và việc xác định các yếu tố làm tăng nguy cơ độc tính thận từ nghiên cứu sẽ cung cấp thông tin cho các bác sĩ trong việc đưa ra các quyết định điều trị phù hợp để giúp tăng hiệu quả và an toàn khi dùng colistine trên bệnh nhân.

Abstract

The aim of this study was to determine the incidence and risk factors related to nephrotoxicity in patients using colistin at Nguyen Tri Phuong hospital. Subjects and methods: Retrospectively reviewed 98 patients' medical records treated with colistin from 02/2020 to 04/2021. Results: Most patients were treated for pneumonia (73%), followed by blood stream infection (23%). The most common Gram-negative bacteria in patients was Acinetobacter baumanniii accounting for 50%. The mean of hospital duration was 38.47 ± 18.638 days. 32.7% patients with nephrotoxicity. The median onset of nephrotoxicity after colistin administration was 8 days, nephrotoxicity levels were classified as injury with 8.2% of patients and failure with 8.2% of patients. On univariate analysis, 5 factors increased risk of nephrotoxicity for patients were age, female, dosage, linezolid and cefepim. On multivariate analysis, 2 factors increased risk of nephrotoxicity for patients were female (p = 0.008; HR = 3.020; CI 95%: 1.336 – 6.827) and linezolid (p =0.001; HR = 3.486; CI 95%: 1.35 – 9.002). Conclusions: The incidence of nephrotoxicity with colistin is quite high, and identification of risk factors of nephrotoxicity from the study will inform physicians in making appropriate treatment decisions to help increase effectiveness and safety when using colistin in patients.