Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Khảo sát đường dẫn lưu xoang trán trên phim CT Scan mũi xoang tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương từ tháng 9/2020 đến tháng 8/2022

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Khảo sát đường dẫn lưu xoang trán trên phim CT Scan mũi xoang tại Bệnh viện Nguyễn Tri Phương từ tháng 9/2020 đến tháng 8/2022
Tác giả
Lâm Huyền Trân; Nguyễn Thị Hồng Loan; Võ Đức Thịnh
Năm xuất bản
2023
Số tạp chí
1A
Trang bắt đầu
262-267
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Đường dẫn lưu xoang trán là cấu trúc phức tạp len lỏi giữa các tế bào ngách trán. Đánh giá hình ảnh CT scan đường dẫn lưu xoang trán giúp phẫu thuật nội soi an toàn và hiệu quả. Mục tiêu: Khảo sát vị trí bám phần trên mỏm móc, tế bào ngách trán và xác định mối liên quan giữa đường dẫn lưu xoang trán và tế bào ngách trán. Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang 256 ngách trán không có bệnh lý. Kết quả: Tỉ lệ các kiểu bám phần trên mỏm móc: Kiểu 1: 36,7%, kiểu 2: 23,4%, kiểu 3: 23,4%, kiểu 4: 7,4%, kiểu 5: 5,1%, kiểu 6: 3,9%. Tỉ lệ tế bào ngách trán: tế bào agger nasi 93%, tế bào trên Agger nasi 33,2%, tế bào trên agger nasi trán 10,9%, tế bào trên bóng 43,4%, tế bào trên bóng trán 7,4%, tế bào sàng trên ổ mắt 14,5%, tế bào vách liên xoang trán 8,6%. Tỉ lệ đường dẫn lưu xoang trán đổ vào khe giữa: 83,6%, đổ vào phễu sàng: 16,4%. Đường kính trung bình lỗ thông xoang trán là 6,3 ± 2,1 mm. Sự hiện diện của tế bào trên bóng và tế bào sàng trên ổ mắt làm hẹp lỗ thông xoang trán có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Kết luận: Chụp CT mũi xoang là phương pháp cần thiết để đánh giá đường dẫn lưu xoang trán trước phẫu thuật nội soi xoang trán.

Abstract

The frontal sinus drainage pathwway is a complex structure surrounded by frontal cells. Evaluation of CT Scan of the frontal sinus drainage pathway helps to perform endoscopic surgery safely and effectively. Objectives: To explore the prevalence of superior attachment of uncinated process, frontal recess cells and determine the relationship between the frontal sinus drainage pathwway and the frontal cells. Method: This is a descriptive cross-sectional study of radiological datas from 256 frontal recesses. Results: The prevalence of superior attachment of uncinated process types was 36,7% for type 1, 23,4% for type 2, 23,4% for type 3, 7,4% for type 4, 5,1% for type 5 and 3,9% for type 6. The prevalence of frontal cells: The Agger nasi cell was 93%, supra agger cell was 33,2%, supra frontal cell was 10,9%, supra bulla cell was 43,4%, supra frontal cell was 7,4%, supra orbital ethmoid cell was 14,5% and frontal septal cell was 8,6%. The proportion of the frontal sinus drainage pathway opening into the middle meatus was 83,6% and the ethmoidal infundibulum was 16,4%. The mean diameter of the frontal sinus ostium was 6,3 ± 2,1 mm. The presence of supra bullar frontal cells and supra orbital ethmoid cells were associated with a significantly narrower frontal ostium diameter (p<0,05). Conclusions: CT scan is the necessary method to evaluate the frontal sinus drainage pathwway before endoscopic frontal sinus surgery.