
Mô tả các đặc điểm hình ảnh siêu âm của độ mờ da gáy, xương mũi và Doppler ống tĩnh mạch trong quý 1 của thai kỳ. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu trên 1647 sản phụ vào sàng lọc trước sinh trong đó có 402 sản phụ nguy cơ cao tại bệnh viên Đại học Y Dược Huế. Thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang. Nguy cơ bất thường nhiễm sắc thể (NST) được tính thông qua phần mềm FMF (fetal medicine Foundation). Kết quả Tỷ lệ sản phụ có nguy cơ cao là 24.4% (402). Độ mờ da gáy trung bình ở nhóm sản phụ nguy cơ cao và nhóm nguy cơ thấp lần lượt là 4,2 ± 0,93mm và 1,7 ± 0,88 mm. Tỷ lệ xương mũi bất thường chiếm 5,72% trong nhóm sản phụ có nguy cơ cao. Xương mũi bất thường gặp trong 56,76% thai NST bất thường và 0,55% thai có NST bình thường. Tỷ lệ bất thường song a ở nhóm sản phụ nguy cơ thấp là 0,16%, nhóm nguy cơ cao là 9,45%, sự khác biệt này có ý nghĩa về thống kê. Trong nhóm nguy cơ cao, bất thường sóng a cũng có liên quan ý nghĩa với bất thường về NST. Kết luận Bất thường xương mũi chỉ gặp ở nhóm sản phụ có nguy cơ cao. Có mối liên quan giữa bất thường xương mũi, sóng a với bất thường nhiễm sắc thể ở nhóm sản phụ có nguy cơ cao.
- Đăng nhập để gửi ý kiến