Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Khảo sát nguyên nhân, đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân suy đa tạng tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Khảo sát nguyên nhân, đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân suy đa tạng tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình
Tác giả
Nguyễn Thị Trang; Vũ Thanh Bình; Đỗ Minh Dương
Năm xuất bản
2022
Số tạp chí
2
Trang bắt đầu
134-138
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Khảo sát nguyên nhân, đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân suy đa tạng tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Thái Bình. Phương pháp: tiến cứu và hồi cứu, tự chứng. Kết quả: Trong 82 bệnh nhân suy đa tạng có tuổi trung bình là 59,4 ±12,5 tuổi. Nam chiếm 78% và nữ chiếm 22%. Số lượng tạng tổn thương ở mỗi bệnh nhân dao động từ 2 - 6 tạng, trong đó suy 4 tạng gặp tỷ lệ cao nhất (45,1%), suy 2 tạng chiểm tỉ lệ thấp nhất (8,5%). Một số biểu hiện lâm sàng tổn thương các tạng gặp với tỷ lệ cao nhất là: Hô hấp: khó thở (100%), thở nhanh (45,5%), thở máy (72,5%); Tim mạch: nhịp nhanh (88,57%); Thận: thiểu/vô niệu (59,8%). Một số biểu hiện cận lâm sàng: bệnh nhân nhiễm khuẩn: 70,7% tăng bạch cầu; 58,5% thâm nhiễm phổi trên Xquang; 44,6% cấy máu (+) và 23% cấy đờm (+). Phần lớn có bạch cầu tăng 13,69 ± 9,06 và thiếu máu nhẹ hồng cầu 3,92± 0,85; Hemogloin 113,9 ± 17,56. Phần lớn BN có nhiễm toan chuyển hóa pH 7,16 ± 0,21 và giảm oxy máu P/F: 208,49 ± 85,16; Creatinin máu tăng 245,17 ± 145,89mg/dL, tăng Billirubin TP 55,05 ± 72,57mg/dL và Lactate máu tăng cao 10,4 ± 6,91. Trong 4 nhóm nguyên nhân gây SĐT thì nhiễm khuẩn chiếm tỷ lệ cao nhất (79,4%) và nguồn nhiễm khuẩn chủ yếu từ hô hấp và tiêu hóa. Kết luận: Suy đa tạng thường gặp ở các bệnh nhân lớn tuổi với tỉ lệ nam nhiều hơn nữ với tổn thương ở nhiều cơ quan có biểu hiện lâm sàng, cận lâm sàng đa dạng và nhiễm khuẩn vẫn là nguyên nhân hàng đầu chiếm tỷ lệ cao gây suy đa tạng, do đó cần phát hiện sớm, có biện pháp dự phòng và tích cực điều trị.

Abstract

Survey of causes, clinical and subclinical characteristics of patients with multi-organ failure at Thai Binh Provincial General Hospital. Method: prospective self control study. Results: In 82 patients with multiple organ failure, the mean age was 59.4 ± 12.5 years. Male accounted for 78% and female accounted for 22%. The number of damaged organs in each patient ranged from 2 to 6 organs, of which failure of 4 organs had the highest rate (45.1%), failure of 2 organs accounted for the lowest rate (8.5%). Some of the clinical manifestations of organ damage encountered with the highest rate are: Respiratory: dyspnea (100%), rapid breathing (45.5%), mechanical ventilation (72.5%); Cardiovascular: tachycardia (88.57%); Kidney: oliguria/anuria (59.8%). Some subclinical manifestations: infected patients: 70.7% leukocytosis; 58.5% pulmonary infiltrates on X-ray; 44.6% blood culture (+) and 23% sputum culture (+). Most had a white blood cell increase of 13.69 ± 9.06 and a mild anemia with a red blood cell of 3.92 ± 0.85; Hemoglobin 113.9 ± 17.56. Most of the patients had metabolic acidosis, pH 7.16 ± 0.21 and hypoxemia P/F: 208.49 ± 85.16; Serum creatinine increased 245.17 ± 145.89mg/dL, Total Billirubin increased 55.05 ± 72.57mg/dL and blood lactate increased 10.4 ± 6.91. Among the four groups of causes of multi-organ failure, infection accounts for the highest rate (79.4%) and the main source of infection is respiratory and digestive. Conclusion: Multi-organ failure is common in elderly patients with a higher rate of males than females, with lesions in many organs with diverse clinical and subclinical manifestations and infections still being the leading cause of high rates of morbidity and mortality. multi-organ failure, so it is necessary to detect early, take preventive measures and actively treat.