Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh trong điều trị nhiễm khuẩn đường tiết niệu tại khoa tiết niệu Bệnh viện Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Khảo sát tình hình sử dụng kháng sinh trong điều trị nhiễm khuẩn đường tiết niệu tại khoa tiết niệu Bệnh viện Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả
Phạm Thuý Yên Hà; Chung Khả Hân; Đặng Nguyễn Đoan Trang
Năm xuất bản
2022
Số tạp chí
1
Trang bắt đầu
132-138
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Nhiễm khuẩn đường tiết niệu (NKĐTN) là một trong những nhiễm khuẩn phổ biến nhất hiện nay. Tình hình đề kháng kháng sinh của các vi khuẩn gây bệnh đang có xu hướng gia tăng và việc sử dụng kháng sinh chưa hợp lý trong điều trị NKĐTN đã được ghi nhận trong nhiều báo cáo. Mục tiêu: Khảo sát các vi khuẩn gây NKĐTN, tình hình đề kháng kháng sinh, việc sử dụng kháng sinh và các yếu tố liên quan đến thời gian nằm viện trong điều trị NKĐTN tại Bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 151 hồ sơ bệnh án (HSBA) có chẩn đoán NKĐTN từ tháng 10 năm 2020 đến tháng 3 năm 2021 tại khoa Tiết niệu, Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh. Dữ liệu thu thập từ HSBA bao gồm các đặc điểm dịch tễ học, các kết quả cận lâm sàng, vi sinh, kháng sinh đồ và kháng sinh chỉ định. Kết quả: Vi khuẩn gram âm chiếm 81,1%, trong đó Escherichia coli (E. coli) chiếm tỷ lệ cao nhất (43,4%). E. coli còn nhạy cao (> 90%) với amikacin, carbapenem, cefoperazon/ sulbactam, piperacillin/tazobactam và fosfomycin và thấp hơn đối với với levofloxacin và TMP/SMX (43,5%). Fosfomycin và ertapenem là các kháng sinh kinh nghiệm được sử dụng nhiều nhất. Trong mẫu nghiên cứu, 54,5% BN được đánh giá là sử dụng kháng sinh kinh nghiệm phù hợp với các hướng dẫn điều trị. Tuổi, sự phân lập được vi khuẩn gây bệnh và bệnh nền đái tháo đường có liên quan có ý nghĩa thống kê đến thời gian nằm viện của BN trong điều trị NKĐTN. Kết luận: Các kết quả nghiên cứu cho thấy sự cần thiết phải cập nhật tình hình đề kháng của vi khuẩn gây NKĐTN.

Abstract

Urinary tract infection (UTI) was considered to be one of the most common bacterial infections. The increase in antibiotic resistance and inappropriate use of antibiotics in the treatment of UTI have been reported worldwide. Objectives: To investigate types and resistance rates of pathogens that caused UTI, antibiotic use and factors associated with duration of treatment among patients diagnosed with UTI at Urology Department, University Medical Center Hochiminh City (UMC HCMC). Materials and methods: A descriptive cross-sectional study was conducted on 151 medical records diagnosed with UTI from October 2020 to March 2021 at Urology Department, UMC HCMC. Medical records of patients were reviewed for data analysis including demographics, results of laboratory tests, antimicrobial susceptibility and indicated antibiotics. Results: Gram – negative bacteria accounted for 81.1%, of which Escherichia coli (E. coli) was the most common bacteria (43.4%). E. coli isolates showed high rates of susceptibility to amikacin, carbapenem, cefoperazone/ sulbactam, piperacillin/tazobactam and fosfomycin (> 91%) and lower rates of susceptibility to levofloxacin and TMP/SMX (43.5%). Fosfomycin and ertapenem were the most common empirical antibiotics observed. Approximately 54.5% of empiric antibiotics were assessed as appropriate according to UTI treatment guidelines. Age, diabetes mellitus and the identification of pathogens from microbiological test were positively related to patients’ length of hospital stay in the study population (p < 0.05). Conclusion: Results from the study suggested the implementation of updating pathogens’ resistance and adherence to treatment guidelines of UTI in clinical settings.