
Khảo sát đặc điểm bệnh nhân và tình hình sử dụng thuốc điều trị tăng huyết áp (THA) trên bệnh nhân (BN) phì đại thất trái điều trị nội trú tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Yên, năm 2022. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang tại thời điểm 31/12/2022 và hồi cứu trong vòng sáu tháng đến 01/07/2022 trên hồ sơ bệnh án của các bệnh nhân. Kết quả: Đa phần là BN nữ (66,3%) và độ tuổi trung bình là 70,6 ± 12,5. Bệnh mạch vành (33,2%), rối loạn lipid máu (28,1%) là 2 bệnh mắc kèm phổ biến. BN thuộc phân độ cơn tăng huyết (28,1%), THA độ 2 (27,1%) và THA tâm thu đơn độc (23,1%). 96,0% BN đều có yếu tố nguy cơ và tuổi >65 chiếm tỷ lệ cao nhất. Có 5 nhóm thuốc hạ áp được sử dụng trong mẫu nghiên cứu. Trong đó, nhóm thuốc ức chế men chuyển (ƯCMC) và nhóm chẹn kênh calci (CKCa) là 2 nhóm thuốc được sử dụng nhiều nhất (81,9% và 71,3%). Ở liệu pháp đầu, BN chủ yếu sử dụng phác đồ đơn trị (55,8%). Tuy nhiên, ở liệu pháp cuối, bệnh nhân ưu tiên sử dụng phác đồ đa trị liệu hơn (50,3%>49,7%). ƯCMC+CKCa là sự phối hợp chiếm tỷ cao nhất (19,7%; 17,7%). ƯCMC là thuốc đơn trị được chỉ định phổ biến (28,2; 26,0%). Số BN chỉ định thuốc đúng cao (95,5%; 98,0%). Nhưng tỷ lệ lựa chọn phác đồ điều trị phù hợp lại thấp (29,6%; 26,1%). Đa phần các bệnh án có nhịp đưa thuốc và liều đúng với khuyến cáo (96,5% và 82,9%). Tỷ lệ BN gặp tương tác trong đơn cao, chiếm 78,4%. Tỷ lệ BN có sự thay đổi phác đồ điều trị: 40,2%. Phần lớn đều đạt được huyết áp mục tiêu khi xuất viện (96,0%). Kết luận: Tất cả các thuốc điều trị huyết áp gặp trong mẫu nghiên cứu đều nằm trong danh mục thuốc điều trị THA theo khuyến cáo của Hội Tim mạch Việt Nam/ Phân Hội THA Việt Nam (VNSA/VSH) 2022. Ở liệu pháp đầu, BN sử dụng phác đồ đơn trị cao hơn. Tuy nhiên, ở liệu pháp cuối, BN ưu tiên sử dụng phác đồ đa trị liệu hơn. Tỷ lệ thuốc được chỉ định đúng khuyến cáo cao (95,5%; 98,0%). Nhưng tỷ lệ lựa chọn phác đồ điều trị phù hợp lại thấp (29,6%; 26,1%). Tỷ lệ tương tác thuốc – thuốc và thay đổi phác đồ khá cao. Phần lớn BN đạt huyết áp mục tiêu khi ra viện.
To survey patient c-haracteristics and the use of antihypertensive drugs in patients with left ventricular hypertrophy at Phu Yen Provincial General Hospital in 2022. A cross-sectional descriptive study at the time of December 31, 2022 and retrospectively within six months to July 1, 2022 on the patient's medical records. Most of the patients were female (66.3%) and the mean age was 70.6 ± 12.5. Coronary artery disease (33.2%), dyslipidemia (28.1%) are 2 common comorbidities. Patients classified as hypertensive crisis (28.1%), hypertension grade 2 (27.1%) and isolated systolic hypertension (23.1%). 96.0% of patients had risk factors, age >65 (age) accounted for the highest rate. There are 5 groups of antihypertensive drugs used in the study sample. In which, ACEi and CCB are the two most commonly used drug groups (81.9% and 71.3%). In the first therapy, patients mainly used monotherapy (55.8%). However, in the last therapy, patients preferred to use multi-therapy regimen (50.3%>49.7%). ACEi + CCB is the combination with the highest rate (19.7%; 17.7%). ACEi are commonly prescribed monotherapy (28.2; 26.0%). The number of patients who were prescribed the correct drug was high (95.5%; 98.0%). But the proportion of patients choosing the appropriate treatment regimen was low (29.6%; 26.1%). Most of the patients had a rhythm and dose that was in line with the recommendations (96.5% and 82.9%). The rate of patients experiencing interactions in the prescription is high; 78.4%. The percentage of patients with a change in treatment regimen was 40.2%. The majority of patients achieved target hypertension at disc-harge (99.0%). All antihypertensive drugs encountered in the study sample were in the list of antihypertensive drugs as recommended by VNHA/VSH2022. In the first therapy, patients used a higher monotherapy regimen. However, in the last therapy, patients preferred to use multi-therapy regimen. Patients prescribed the correct drug as highly recommended (95.5%; 98.0%). But the proportion of patients choosing the appropriate treatment regimen was low (29.6%; 26.1%). The rate of drug-drug interactions and change of regimen is quite high. The majority of patients reached their target hypertension on disc-harge f-rom the hospital.
- Đăng nhập để gửi ý kiến