Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Khảo sát tình hình sử dụng thuốc và hiệu quả điều trị viêm loét dạ dày tá tràng do Helicobacter pylori tại Bệnh viện Đa khoa Đồng Nai

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Khảo sát tình hình sử dụng thuốc và hiệu quả điều trị viêm loét dạ dày tá tràng do Helicobacter pylori tại Bệnh viện Đa khoa Đồng Nai
Tác giả
Đinh Thị Thúy Hà
Năm xuất bản
2023
Số tạp chí
1
Trang bắt đầu
264-268
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Khảo sát tình hình sử dụng thuốc của BN viêm loét dạ dày-tá tràng do H. Pylori và đánh giá hiệu quả phác đồ điều trị H. Pylori tại bệnh viện. Phương pháp nghiên cứu: cắt ngang mô tả được sử dụng để khảo sát tình hình sử dụng thuốc và hiệu quả điều trị của BN sau khi dùng phác đồ tiệt trừ H. Pylori. Kết quả: Phác đồ được dùng nhiều nhất là PBMT chiếm 77,8%, thuốc dùng kèm chủ yếu là nhóm antacid 50,9%. ADE thường gặp là tiêu chảy (28,6%). Thời gian trung bình cho phác đồ điều trị là 14 ngày. Hiệu quả điều trị: số BN hết các triệu chứng lâm sàng là 78%, tỷ lệ tiệt trừ H. Pylori so với số BN đi kiểm tra lại và làm test hơi thở là 94%. 3 yếu tố: giới tính (p=0,005, OR=2,968, CI 95% 1,557-15,812), mức độ TTDT (p = 0,028, OR = 11,971, 95% CI 1,311-109,283) và nghề nghiệp viên chức (p =0,049, OR = 7,005, CI 95% 0,99-49,568) có liên quan với hiệu quả điều trị của bệnh nhân. Kết luận: Các thuốc sử dụng trong điều trị viêm loét dạ dày-tá tràng do H. Pylori hầu hết phù hợp với các hướng dẫn điều trị tham khảo. Giới tính, nghề nghiệp và mực độ TTDT là các yếu tố liên quan đến hiệu quả điều trị.

Abstract

This study aims to analyze the use of drugs treating Helicobacter pylori-associated peptic ulcer disease and evaluate the therapeutic outcome of regimen treating H.pylori. Methods: Retrospective, cross-sectional, descriptive of prescriptions and therapeutic outcome to outpatients with H.pylori diagnosis. Results: The most commonly used regimen is PBMT, accounting for 77,8%; the main concomitant drug is antacid 50,9%. The most common ADE was diarrhea (28,6%). The mean time for the treatment regimen was 14 days. Effective treatment: the number of patients who had no clinical symptoms was 78%, the rate of H. Pylori eradication compared to the number of patients who went for re-examination and breath test was 94%. 3 factors: gender (p=0,005, OR=2,968, 95% CI 1,557-15,812), medication adherence (p=0,028, OR=11,971, 95% CI 1,311-109,283) and occupation (p=0,049, OR = 7,005, 95% CI 0,99-49,568) is related to the patient's treatment effect. Conclusion: The drugs used in the treatment of peptic ulcers caused by H. Pylori are mostly consistent with the reference guidelines. Gender, occupation and level of medication adherence are factors related to treatment effectiveness.