Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Kiến thức, thực hành về an toàn tình dục của học sinh trường Trung học Cơ sở Bàn Cờ, quận 3, thành phố Hồ Chí Minh

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Kiến thức, thực hành về an toàn tình dục của học sinh trường Trung học Cơ sở Bàn Cờ, quận 3, thành phố Hồ Chí Minh
Tác giả
Nguyễn Thái
Năm xuất bản
2022
Số tạp chí
2
Trang bắt đầu
77-82
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Xác định tỷ lệ học sinh có kiến thức đúng, thực hành đúng và các yếu tố liên quan như đặc điểm của đối tượng nghiên cứu, nguồn thông tin tìm hiều về an toàn tình dục (ATTD) của học sinh trường THCS Bàn Cờ, Quận 3, TP. Hồ Chí Minh. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang thực hiện trên 360 đối tượng là học sinh khối lớp 8 và 9 (tương ứng với độ tuổi 14 và 15) của trường THCS Bàn Cờ, Quận 3, TP. Hồ Chí Minh thời gian từ tháng 4 đến tháng 7 năm 2019. Thông tin thu được dựa trên bộ câu hỏi soạn sẵn gồm 30 câu khảo sát kiến thức, thực hành của đối tượng nghiên cứu bằng cách phỏng vấn trực tiếp. Kết quả: Tỷ lệ học sinh có kiến thức chung đúng về ATTD là 59,2% (KTC 95%: 0,54-0,64). Kiến thức về khái niệm ATTD chiếm tỷ lệ cao nhất 91,1% (KTC 95%: 0,88-0,94). Tỷ lệ học sinh có thực hành chung đúng về ATTD cao 96,4%, (KTC 95%: 0,93-0,98), trong đó phần lớn các em học sinh chưa từng QHTD 91,9% (KTC 95%: 0,88-0,94). Ở các em đã QHTD, ghi nhận 65,5 (KTC 95%: 0,47-0,80) có sử dụng bao cao su và 57,1% (KTC 95%: 0,25-0,84) xử trí đúng khi có bất thường cơ quan sinh dục. Có 66,4% (KTC 95%: 0,61-0,71) học sinh tự tìm hiểu thêm thông tin về ATTD, nguồn thông tin được các em tìm kiếm nhiều nhất là internet chiếm 87,8% (0,83-0,91). Tìm thấy mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tỷ lệ kiến thức chung đúng về ATTD với giới tính (p<0,001; KTC 95%: 1,43-2,24), khối lớp (hay độ tuổi) (p<0,001; KTC 95%: 0,46-0,76), người sống cùng (p=0,039; KTC 95%: 0,54-0,98). Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa tỷ lệ thực hành đúng về ATTD với giới tính học sinh (p=0,017; KTC 95%: 1,01-1,10) và khối lớp (hay độ tuổi) (p=0,005; KTC 95%: 0,36-0,69). Kết luận: Kiến thức chung đúng, thực hành đúng về ATTD của học sinh trường THCS Bàn Cờ chiếm tỷ lệ cao. Điều này cho thấy cần duy trì và phát huy công tác giáo dục sức khỏe cho đối tượng này.