Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Kiến thức và thực hành phòng, chống bệnh đậu mùa khỉ của nhân viên y tế và một số yếu tố liên quan tại tỉnh Đắk Lắk năm 2022

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Kiến thức và thực hành phòng, chống bệnh đậu mùa khỉ của nhân viên y tế và một số yếu tố liên quan tại tỉnh Đắk Lắk năm 2022
Tác giả
Lê Thị Diễm Hương; Đặng Thị Phương Duyên; Vũ Thị Quỳnh Hậu
Năm xuất bản
2023
Số tạp chí
1A
Trang bắt đầu
321-327
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Bằng phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang với việc thu thập dữ liệu trực tuyến và đăng liên kết khảo sát trên nhóm Google form. Chúng tôi đã thực hiện khảo sát 1.471 nhân viên y tế (NVYT) về kiến thức và thực hành phòng, chống bệnh Đậu mùa khỉ (ĐMK) và một số yếu tố liên quan tại tỉnh Đắk Lắk. Mẫu nghiên cứu có 27,3% là nam giới và 72,7% là nữ giới. Độ tuổi trung bình là 36,1 ± 8,4 tuổi. Dân tộc Kinh chiếm 77,2%. Có 87,6% NVYT không theo tôn giáo nào. Trình độ chuyên môn của NVYT: Bác sỹ (18,1%), điều dưỡng (31,5%), kỹ thuật viên (10,6%), nữ hộ sinh (8,7%) và chuyên ngành y tế khác (31,1%). 62,1% người tham gia nghiên cứu ở khu vực thành thị. 99,3% NVYT đã được nghe nói về bệnh ĐMK. Kênh tiếp nhận thông tin chủ yếu từ các nguồn: báo chí và truyền hình (98%), internet, mạng xã hội (98%); hàng xóm, người thân (70%) và loa phát thanh (69,1%). Điểm trung bình chung của kiến thức là 14,8±1,7/18 điểm. Có 60,8% NVYT tham gia nghiên cứu có kiến thức tốt phòng chống bệnh ĐMK. Có sự khác biệt kiến thức chung về phòng, chống bệnh ĐMK với trình độ chuyên môn (p<0,05). Điểm trung bình chung của thực hành là 6,4 ± 0,9/ 8 điểm. Có 55,9% NVYT tham gia nghiên cứu có thực hành đúng phòng chống bệnh ĐMK. Có sự khác biệt thực hành chung về phòng, chống bệnh ĐMK giữa NVYT nam và nữ (p = <0,05). Có mối tương quan thuận giữa kiến thức chung với thực hành chung (r=0,135, N=1.471, p<0,001) về phòng, chống bệnh ĐMK.

Abstract

By cross-sectional descriptive research method with online data collection and survey link posting on Google form group. We conducted a survey of 1,471 health care workers (HW) about their knowledge, practices in Human Monkeypox (MPX) prevention and related facters in Dak Lak province. The study sample consisted of 27,3% men and 72,7% women. The mean age was 36,1 ± 8,4 years old. The Kinh account for 77,2%. There were 87,6% HW who do not follow any religion. Professional qualifications of HW: Doctors (18.1%), nurses (31.5%), technicians (10.6%), midwives (8.7%) and other medical specialties (31.1%). 62.1% of HW were in urban areas. There was 99.3% of the HW had heard about the MPX. Channel to receive information about MPX: newspapers and television (98%); internet, social networks (98%); neighbors, ralatives (70%) and loudspeakers (69,1%). The average score of knowledge was 14,8 ± 1,7 /18 points. 60.8% of HW had good knowledge of MPX prevention. There was a difference in general knowledge about MPX prevention with professional qualifications (p<0.05). The overall average score of practice was 6,4 ± 0,9 /8 points. 55.9% of HW with correct MPX prevention practices. There was a difference in general practice about MPX prevention between men and women HW (p<0.05). There was a positive correlation between general knowledge and common practice (r=0.135, N=1,471, p<0.001) on MPX prevention.