
Nghiên cứu được tiến hành nhằm nhận xét những ưu, nhược điểm khi sử dụng bó mạch vú trong (IMVs: internal mammary vessels) và ngực lưng (TDVs: Thoracodorsal vessels) là mạch nhận trong tạo hình vú tức thì sau cắt bỏ tuyến vú toàn bộ do ung thư bằng vạt nhánh xuyên động mạch thượng vị sâu dưới (D.I.E.P) và đưa ra quan điểm của nhóm tác giả về việc lựa chọn một trong hai bó mạch này. 29 bệnh nhân được chẩn đoán ung thư vú giai đoạn I, II, cắt tuyến vú toàn bộ và tạo hình tức thì bằng vạt D.I.E.P. Bó mạch nhận được chọn là IMVs hoặc TDVs dựa trên cuống vạt cùng bên hay khác bên được lựa chọn. Có 10 trường hợp sử dụng IMVs, 19 trường hợp sử dụng TDVs. Thời gian mổ trung bình của nhóm sử dụng IMVs là 398 ± 67,13 phút, lớn hơn so với thời gian mổ trung bình của nhóm sử dụng TDVs là 314,74± 48,46 phút (p = 0,04). Có 27/29 vạt sống hoàn toàn, 2/29 trường hợp (chiếm 6,9%, trong đó 1 trường hợp nối với IMVs, 1 trường hợp nối với TDVs) phải tháo bỏ vạt do tắc mạch. Không có sự khác biệt về biến chứng cũng như sự hài lòng với hình thể vú ở hai nhóm. Ưu nhược điểm của mỗi bó mạch được tác giả bàn luận. Tác giả khuyến cáo lựa chọn bó mạch nhận theo vị trí nhánh xuyên.
The purpose of this artical is to share experiences of using the thoracodorsal vessels and internal mammary vessels as recipient vessels in immediate breast reconstruction, after total mastectomy for cancer using the Deep inferior epigastric perforator flap (D.I.E.P). 29 patients were diagnosed with stage I, II breast cancer, underwent total mastectomy and immediate reconstruction using D.I.E.P. The received vessel was selected as the internal thoracic or thoracodorsal vessels based on the selected ipsilateral or contralateral perforation branch of the pedicle. There were 12/29 (34.5%) cases using the internal mammary vessel, 19/29 (65.5%) using the thoracodorsal vessels. The mean operative time of the group using the internal vessels was 398 ± 67.13 minutes, the mean operative time of the group using the thoracodorsal vessels was 314.74 ± 48.46 minutes (p = 0.04).There are 27/29 flaps survival, 2/29 cases (6.9%, of which 1 case using the internal mammary vessel, 1 case using the thoracodorsal vessels) with total necrosis. There was no difference in complications as well as satisfaction with breast shape in the two groups. The advantages and disadvantages of each vascular vessels are discussed by the author. The author recommends selecting the receiver vessels according to the location of the perforator branch.
- Đăng nhập để gửi ý kiến