Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Mô tả đặc điểm hình ảnh trên phim chụp cắt lớp vi tính của viêm mũi xoang do nấm không xâm lấn: Phân tích 270 bệnh nhân tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 08 từ 01/2019 – 01/2024

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Mô tả đặc điểm hình ảnh trên phim chụp cắt lớp vi tính của viêm mũi xoang do nấm không xâm lấn: Phân tích 270 bệnh nhân tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 08 từ 01/2019 – 01/2024
Tác giả
Vũ Thị Ly; Đào Trọng Tuấn; Tăng Thị Minh Thu; Bùi Thị Hiền; Đỗ Thị Thu Hiền
Năm xuất bản
2024
Số tạp chí
1B
Trang bắt đầu
169-173
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Mô tả đặc điểm hình ảnh đặc trưng của viêm mũi xoang do nấm không xâm lấn (VMXDNKXL) trên phim chụp CLVT để đưa ra khuyến cáo chẩn đoán sớm, điều trị thích hợp cho bệnh nhân. Đối tượng và phương pháp: Mô tả loạt 270 BN đã được chẩn đoán xác định VXDNKXL tại khoa phẫu thuật và điều trị theo yêu cầu Bệnh viện Trung Ương Quân Đội 108 từ tháng 01/2019 đến tháng 01/2024. Kết quả: Tuổi trung bình 52,73 ± 8.5, chủ yếu ở nhóm 45-60 tuổi, tỉ lệ nam/nữ ~ 1:2; nhóm BN bị bệnh lý viêm mũi xoang mạn tính nhiều nhất (40,07%); chủ yếu BN là nhân viên văn phòng (35,56%) và công nhân các khu công nghiệp (29,25%), triệu chứng gặp nhiều nhất: khịt khạc đờm mủ hôi (86,67%), ho (46,29%); nấm xoang 1 bên (97,4%), nấm 1 xoang (94,07%), nấm xoang hàm (94,81%); hình ảnh thường gặp trên phim CLVT: dị dạng vách ngăn (61,85%), quá phát mỏm móc bóng sàng (74,44%), bít tắc phức hợp lỗ ngách (95,92%); xương thành xoang dầy (70,37%), điểm vôi hóa trong lòng xoang (76,29%), doãng rộng phức hợp lỗ ngách (28,89%), doãng rộng lòng xoang (18,89%); điểm vôi hóa gặp ở trung tâm lòng xoang (45,56%). Kết luận: Do bệnh lý VMXDNKXL không điển hình, nó dễ chẩn đoán nhầm với các bệnh lý viêm xoang mạn tính khác, vì vậy với những hình ảnh có giá trị gợi ý cao như điểm vôi hóa trong lòng xoang, xương thành xoang dầy, doãng rộng phức hợp lỗ ngách và lòng xoang, CT rất có giá trị trong gợi ý chẩn đoán VMXDNKXL.

Abstract

To describe the features of non-invasive fungal rhinosinusitis (NIFRS) on CT scans to make recommendations for early diagnosis and appropriate treatment for patients. Subjects and methods: Description of a series of 270 patients who have been diagnosed with NIFRS at the department of surgery and treatment as required at 108 Hospital from January 2019 to January 2024. Their condition was evaluated radiologically with non-contrast CT. Results: Average age 52.73 ± 8.5 years old, large group is 45 - 60 years old, male/female ratio ~ 1:2, patients with chronic rhinosinusitis is the most common (40.07%), commonly encountered are office workers (35.56%) and industrial workers (29.25%), most common symptoms: post nasal drip (86.67%), cough (46.29%), unilateral fungal sinus (97.4%), one fungal sinus (94.07%), fungal maxillary sinus (94.81%). Common images on CT scan: septal deviation (61.85%), large ethmoid process (74.44%), ostiomeatal closed (95.92%), sclerosis (70.37%), calcification (76.29%), enlargement ostiomeatal unit (28.89%), enlargement sinus (18.89%), central calcifications (45.56%). Conclusion: NIFRS pathology is atypical, it is easily misdiagnosed with other chronic sinusitis diseases, so images with high suggestive value such as calcifications in the sinus cavity, thick sinus bone walls, enlargement ostiomeatal unit and sinus, CT is valuable in suggesting the diagnosis of NIFRS.