
Chảy máu não-não thất là một thể lâm sàng của đột quỵ não, có tỷ lệ tử vong cao hoặc để lại di chứng nặng nề cho người bệnh. Trước một bệnh nhân chảy máu não thất, việc tiên lượng chính xác đóng một vai trò vô cùng quan trọng đối với người thầy thuốc. Những đặc điểm về lâm sàng và hình ảnh học giúp thầy thuốc tiên lượng đúng và có thái độ xử trí kịp thời, theo dõi sát, có phác đồ điều trị hợp lý. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu mô tả tiến cứu về đặc điểm lâm sàng và hình ảnh học của các bệnh nhân xuất huyết não-não thất làm cơ sở cho việc tiên lượng các biến chứng, trong đó phổ biến nhất là giãn não thất cấp cần phải xử trí ngoại khoa. Kết quả nghiên cứu cho thấy tuổi trung bình là 60, nam giới chiếm đa số 66,7%. Triệu chứng khởi phát thường gặp nhất là hôn mê chiếm 82% (56,8% BN có GCS ≤ 8 điểm) sau đó là liệt nửa người 29,5%, đau đầu 10,4%, co giật xảy ra với tỷ lệ thấp 7,7% và chủ yếu ở các BN chảy máu não thất đơn thuần. Tỷ lệ BN co giật trong nhóm xuất huyết não thất đơn thuần cao nhất chiếm 35,3%. Tỷ lệ giãn não thất trong NC chúng tôi là 46.3%. Trong nhóm chảy máu não thất đơn thuần, nguyên nhân gặp nhiều nhất là do phình mạch não chiếm 47,1%, dị dạng mạch não chiếm 11,8%. Còn lại do tăng huyết áp 17,7%, chưa rõ nguyên nhân 23,4%. Kết luận: chảy máu não-não thất là một biến chứng nặng, cần phối hợp chặt chẽ giữa lâm sàng và chẩn đoán hình ảnh để theo dõi và phát hiện kịp thời các biến chứng.
Intracranial-intraventricular heamorrhage is a severe manifestation among the stroke group with high mortality and mobidity rate. The predictors for mortality or poor outcome in patient with intraventricular hemorrhage is very important. We conducted the study on the patient with intraventricular hamorrhage to describe the clinical scenario and imaging picture to predict the progress of the complication. The result showed the mean age was 60. The onset symptom was coma with 82% (56,8% of the patient had the GCS under 8 point), hemiplegia of 29.5%, headache 10,4% and seizure of 7.7% on pure intracventricular haemorrhage. The acute ventricular hydroencephalus complication was 46.3%. The most common cause of intraventricular haemorrhage was aneusysm rupture 47.1%, hypertensive 17.7% and iatrogenic of 23.4%. Conclusion: the combination of clinical symptoms and radiology study should be formed to diagnose and monitor the progress of the intraventricular bleeding patient.
- Đăng nhập để gửi ý kiến