Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Mô tả đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi, mô bệnh học của polyp đại trực tràng tại Bệnh viện Đa khoa Đức Giang năm 2020

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Mô tả đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi, mô bệnh học của polyp đại trực tràng tại Bệnh viện Đa khoa Đức Giang năm 2020
Tác giả
Phạm Thị Thảo; Nguyễn Đắc Hanh; Nguyễn Thị Lực; Nguyễn Thị Thùy Hoa; Phương Thị Thanh Nga
Năm xuất bản
2023
Số tạp chí
CĐBVĐG
Trang bắt đầu
7-13
ISSN
2354-0613
Từ khóa nghiên cứu
Tóm tắt

Mô tả đặc điểm lâm sàng, hình ảnh nội soi, mô bệnh học của polyp đại trực tràng, Nhận xét một số yếu tố liên quan với đặc điểm mô bệnh học của polyp đại trực tràng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu tiến cứu có mô tả và đánh giá trên 190 bệnh nhân được chẩn đoán Polyp đại trực tràng qua nội soi đại tràng từ 01/02/ 2020 đến 31/10/ 2020. Kết quả: Tuổi hay gặp từ 45-59 tuổi chiếm 49%, Nam gặp nhiều hơn nữ, Triệu chứng hay gặp nhất là đau bụng với 81 bệnh nhân (42,6%). Rối loạn tiêu hóa chiếm 32,1%, đi ngoài phân máu chiếm 15,8% và không có triệu chứng chiếm 9,5%. Vị trí hay gặp là trực tràng chiếm tỷ lệ cao nhất 33,2%. Thường không có tổn thương đi kèm, tính chất bề mặt polyp nhẵn. Mô bệnh học thường là polyp u tuyến (48,8%) và tăng sản lành tính (47,7%). Kết luận: PLĐTT thường gặp ở trực tràng và đại tràng Sigma (33,2% và 28%), các vị trí khác ít gặp hơn. Polyp thường là dạng đơn độc (72,6%), không cuống (84,5%), kích thước chủ yếu là nhỏ (<1cm) chiếm 82,1%, bề mặt polyp nhẵn chiếm tỉ lệ cao nhất (97,7%). Các type mô bệnh học là: polyp u tuyến 51,6%, polyp không u tuyến 50,5%. Mức độ loạn sản nhẹ chiếm tỉ lệ cao nhất: 40%, trong đó loạn sản của polyp không cuống chiếm tỉ lệ cao 79,6%.

Abstract

This study aimed to provide a comprehensive analysis of the clinical features, endoscopic images, and pathology of colorectal polyps. Additionally, factors related to the pathological characteristics of colorectal polyps were assessed to enhance our understanding of this common condition. Subjects and method: A descriptive and evaluative study was conducted at Duc Giang General Hospital, involving 190 patients who underwent colonoscopy and were diagnosed with colorectal polyps between February 1, 2020, and October 31, 2020. Results: Among the study participants, the age group most commonly affected was 45-59 years, accounting for 49% of cases. Males exhibited a higher prevalence of colorectal polyps compared to females. The predominant clinical symptom reported was abdominal pain, observed in 42.6% of patients. Other frequently reported symptoms included digestive disorders (32.1%) and bloody stools (15.8%), while a notable proportion of patients (9.5%) remained asymptomatic. The rectum emerged as the most commonly affected location, accounting for 33.2% of cases. There are no accompanying lesions, displaying smooth surface characteristics. Histologically, adenomatous polyps constituted the most prevalent type (48.8%), followed closely by benign hyperplastic polyps (47.7%). Conclusion: This study underscores the predominance of colorectal polyps in the rectum and sigmoid colon (33.2% and 28%, respectively). Polyps are commonly solitary (72.6%), non-pedunculated in form (84.5%), with a predominant occurrence of small sizes (<1cm) comprising 82.1% of cases. Smooth polyp surfaces have the highest prevalence (97.7%). Histological analysis revealed adenomatous polyps as the most prevalent type (51.6%), followed by non-adenomatous polyps (50.5%). Mild dysplasia was the most common level of dysplasia (40%), while non-adenomatous polyps had the highest proportion at 79.6%.