Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Mối liên quan giữa các thông số chuyển hoá 18F-FDG PET/CT với sống thêm không tiến triển ở bệnh nhân ung thư tuyến giáp biệt hoá kháng iốt phóng xạ

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Mối liên quan giữa các thông số chuyển hoá 18F-FDG PET/CT với sống thêm không tiến triển ở bệnh nhân ung thư tuyến giáp biệt hoá kháng iốt phóng xạ
Tác giả
Nguyễn Thị Phương; Mai Hồng Sơn; Nguyễn Thị Nhung; Nguyễn Thanh Hướng; Trần Thị Bích Hạnh; Lê Thị Tuyết Nhung; Lê Ngọc Hà
Năm xuất bản
2023
Số tạp chí
DB10
Trang bắt đầu
34 - 42
ISSN
1859-2872
Tóm tắt

Tìm hiểu mối liên quan của các thông số chuyển hóa 18F-FDG trên hình ảnh PET/CT với thời gian sống thêm không bệnh tiến triển ở bệnh nhân ung thư tuyến giáp (UTTG) thể biệt hoá (TBH) kháng iốt phóng xạ. Đối tượng và phương pháp: 85 bệnh nhân UTTG thể biệt hóa kháng iốt phóng xạ có tổn thương được phát hiện trên hình ảnh 18F-FDG PET/CT được đưa vào nghiên cứu. Các thông số chuyển hoá 18F-FDG ở tổn thương tái phát/di căn gồm các giá trị hấp thu chuẩn (SUVmax và SUVpeak), tổng MTV (tMTV) và tổng TLG (tTLG) được đánh giá. Đường cong tỷ lệ sống sót bệnh không tiến triển (PFS) và giá trị của các thông số chuyển hoá 18F-FDG được đánh giá bằng phương pháp Kaplan-Meier và các phân tích đơn biến, đa biến Cox. Giá trị trung bình của các thông số chuyển hóa tại tổn thương tái phát/di căn gồm SUVmax cao nhất, SUVpeak cao nhất, tTLG, tMTV lần lượt là 11,94 ± 12,6g/ml; 7,03 ± 8,9g/ml; 39,16 ± 100,6g/ml x cm3; 5575 ± 14327mm3. 45/85 (52,9%) bệnh nhân tiến triển bệnh trong thời gian theo dõi với trung vị PFS là 8,5 tháng (4,8 x 57,3 tháng). Tỷ lệ sống sót bệnh không tiến triển cao hơn ở bệnh nhân có tTLG < 6,34g/ml x cm3, tMTV < 1699mm3. Phân Các thông số chuyển hóa 18F-FDG trên PET/CT có mối liên quan với PFS và có thể được sử dụng như một chỉ số tiên lượng bệnh tiến triển ở bệnh nhân UTTG thể biệt hóa kháng iốt phóng xạ.

Abstract

To investigate the relationship of metabolic 18F-FDG PET/CT parameters with progression - free survival (PFS) in patients with radioiodine refractory differentiated thyroid cancer patients. 85 radioiodine refractory differentiated thyroid cancer patients with recurrent/metastatic lesions detected in 18F-FDG/PET/CT were included in our study. The highest standardized uptake value (SUVmax and SUVpeak) of the lesions, total MTV (metabolic tumor volume) and total TLG (total lesion glycolysis) were measured. Curves of progression-free survival (Kaplan-Meier) and Cox univariate and multivariate analyses determined the prognostic factors. Result: The mean values of the highest SUVmax and SUVpeak, total TLG, and total MTV were 11.94 ± 12.6g/ml; 7.03 ± 8.9g/ml; 39.16 ± 100.6g/ml x cm3; 5575 ± 14327mm3, respectively. 45/85 (52.9%) patients had disease progressed during follow-up with a median progression-free survival (PFS) of 8.5 months (4.8-57.3 months). PFS was higher in patients with SUVpeak < 4.59g/ml, TLG < 6.34g/ml x cm3, MTV < 1699mm3. In the univariate analysis, highest SUVpeak, total MTV, total TLG were significantly associated with PFS. In multivariate analysis, total MTV, total TLG were independent prognostic factors of PFS. Conclusion: Metabolic parameters of 18F-FDG PET/CT could be used as prognostic factors of disease progression in radioiodine refractory differentiated thyroid cancer patients.