Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Mối liên quan giữa nồng độ CA19-9, CEA huyết thanh với một số yếu tố ở bệnh nhân ung thư đường mật

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Mối liên quan giữa nồng độ CA19-9, CEA huyết thanh với một số yếu tố ở bệnh nhân ung thư đường mật
Tác giả
Đồng Đức Hoàng; Nguyễn Xuân Quýnh
Năm xuất bản
2021
Số tạp chí
2
Trang bắt đầu
97-101
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Ung thư đường mật (CCA) là một khối u ác tính nguyên phát bắt nguồn từ các tế bào biểu mô ống mật. Bệnh thường phát hiện ở giai đoạn muộn và tiên lượng xấu của khối u này dẫn đến nhu cầu cấp thiết tìm hiểu về dấu ấn sinh học. Mục tiêu: Đánh giá mối liên quan giữa nồng độ CA 19-9, CEA huyết thanh với một số yếu tố ở bệnh nhân ung thư đường mật. Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện ở 52 bệnh nhân CCA. Bệnh nhân được làm các xét nghiệm miễn dịch, chụp CT bụng, nội soi, xạ hình xương đánh giá di căn. Chẩn đoán xác định bằng sinh thiết và xét nghiệm mô bệnh học bằng phương pháp nhuộm Hematoxylin-Eosin. Kết quả: Tỉ lệ tăng CA 19-9 là 63.5%. Tỉ lệ tăng CEA là 44.2%. CA 19-9 cao nhất (756.2 ± 871.3) ở giai đoạn 3 theo TNM, p = 0.9. CEA cao nhất (184.6 ± 371.2) ở giai đoạn 3 theo TNM, p = 0.3. CA 19-9 của ung thư đường mật trong gan là 715.3 ± 605.7, ngoài gan 436.2 ± 517.5, p = 0.2. CEA của ung thư đường mật trong gan là 88.0 ± 268.9, ngoài gan 17.6 ± 23.4, p = 0.4. Nồng độ CA 19-9 và kích thước khối u có mối liên hệ tương quan tuyến tính yếu, r = 0.22 (r < 0.3), p = 0.11. Nồng độ CEA và kích thước khối u có mối liên hệ tương quan tuyến tính yếu, r = 0.19 (r < 0.3), p = 0.17. Nồng độ CA 19-9 trung bình của những bệnh nhân được cắt gan là 278.4 ± 522.6 thấp hơn nhiều so với những bệnh nhân không thể cắt gan 756.8 ± 582.4, p = 0.02. Nồng độ CEA trung bình của những bệnh nhân được cắt gan là 49.8 ± 122.1 thấp hơn so với những bệnh nhân không thể cắt gan 82.6 ± 268.0, p = 0.7. Kết luận: Nồng độ CA 19-9 ở bệnh nhân cắt gan thấp hơn so với bệnh nhân điều trị bằng hóa chất, xạ trị, điều trị giảm nhẹ. Chưa thấy mối liên quan giữa CEA và giai đoạn TNM, phân loại ung thư đường mật, chỉ định điều trị.

Abstract

Cholangiocarcinoma (CCA) is a primary malignant tumor that originates in bile duct epithelial cells. The disease is often detected at late stage and the bad prognosis of this tumor leads to an urgent need to learn about biomarkers. Aim: to evaluate the relationship between serum CEA, CA 19-9 levels and factors in CCA patients. Methods: A prospective study was carried out in 52 CCA patients. Patients were immunized Carbohydrate antigen 19-9 (CA 19-9), Carcinoembryonic antigen (CEA); abdominal CT scan, endoscopy, bone scintigraphy to assess metastases. Diagnosis of CCA was determined by biopsy and histopathological examination by Hematoxylin-Eosin staining method. Results: The rate of increase in CA 19-9 was 63.5%. The CEA increase rate was 44.2%. CA 19-9 was highest (756.2 ± 871.3) in TNM stage 3, p = 0.9. The highest CEA (184.6 ± 371.2) in TNM stage 3, p = 0.3. Mean CA 19-9 of intra hepatic CCAwas 715.3 ± 605.7, extra hepatic CCA 436.2 ± 517.5, p = 0.2. The mean CEA of intra hepatic CCAwas 88.0 ± 268.9, extra hepatic CCA 17.6 ± 23.4, p = 0.4. CA 19-9 serum level and tumor size had a weak linear correlation, r = 0.22 (r <0.3), p = 0.11. CEA serum level and tumor size had a weak linear correlation, r = 0.19 (r <0.3), p = 0.17. Mean CA 19-9 of resectable patients was 278.4 ± 522.6, much lower than that of unresectable patients 756.8 ± 582.4, p = 0.02. Mean CEA of resectable patients was 49.8 ± 122.1, lower than that of unresectable patients 82.6 ± 268.0, p = 0.7. Conclusion: CA 19-9 levels in resectable patients were lower than patients treated with chemotherapy, radiation and palliative care. No association between CEA and TNM stage, biliary cancer classification, indications for treatment.