Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Một số đặc điểm lâm sàng, yếu tố nguy cơ của bệnh nhân rung nhĩ không do bệnh van tim tại Bệnh viện Đại học Y Thái Bình

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Một số đặc điểm lâm sàng, yếu tố nguy cơ của bệnh nhân rung nhĩ không do bệnh van tim tại Bệnh viện Đại học Y Thái Bình
Tác giả
Vũ Thanh Bình; Mai Văn Toàn
Năm xuất bản
2022
Số tạp chí
2
Trang bắt đầu
318-322
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Mô tả một số đặc điểm lâm sàng, yếu tố nguy cơ tim mạch ở BN rung nhĩ không do bệnh van tim tại bệnh viện Đại học Y Thái Bình. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả, cắt ngang, tiến cứu ở 51 BN rung nhĩ không do bệnh van tim. Kết quả: Rung nhĩ gặp độ tuổi trên 65 là 55,0%, tỷ lệ nữ/nam = 2/1. Rung nhĩ mạn tính chiếm 90% số trường hợp. Triệu chứng lâm sàng hay gặp nhất là hồi hộp 27 BN (chiếm 52,9%); khó thở 20 BN (chiếm 39,2%). BN rung nhĩ ERHA 1 chiếm tỷ lệ nhiều nhất, 54,9%. Các yếu tố nguy cơ tim mạch bao gồm 88% số BN có tăng lipid máu, 55,0% BN thuộc độ tuổi ≥ 65; tỷ lệ THA là 56,9%; thừa cân chiếm 47,0%; đái tháo đường chiếm 33,3%; yếu tố nguy cơ TM thấp nhất là suy tim và hút thuốc lá (17,6 và 19,6%). Điểm CHA2DS2 – VASc của BN nghiên cứu cao nhất là 6, trung bình là 2,92 ± 1,77. Nguy cơ xuất huyết theo thang điểm HAS - BLED > 2 chiếm 7,8%. Kết quả điện tim cho thấy đáp ứng thất của BN trung bình 92,2 ± 18,8 ck/p. Siêu âm tim thấy 25,5% số BN có Dd tăng; 11,8% số BN có EF giảm, nhĩ trái giãn trong 62,8% số trường hợp, có 7 BN có huyết khối nhĩ trái chiếm 13,7%. Kết luận: Cần chú ý kiểm soát kịp thời các yếu tố nguy cơ và phòng huyết khối ở các BN rung nhĩ.

Abstract

To describe clinical characteristics and cardiovascular risk factors in patients with nonvalvular atrial fibrillation (AF) treated at Thai Binh Medical University Hospital. Methods: A descriptive, cross-sectional, prospective study in 51 nonvalvular AF patients. Results: 55.0% AF patients were over 65-year-old, female/male ratio = 2/1. Chronic AF accounted for 90% of cases. The most common clinical symptoms were nervousness in 27 patients (accounted for 52.9%); dyspnea in 20 patients (accounting for 39.2%). Patients with atrial fibrillation ERHA 1 accounts for the most rate, 54.9%. Cardiovascular risk factors include 88% of patients with hyperlipidemia, 55.0% of patients aged ≥ 65 years; the rate of hypertension was 56.9%; overweight accounted for 47.0%; diabetes accounted for 33.3%; The lowest CVD risk factors were heart failure and smoking (17.6 and 19.6%). The CHA2DS2 – VASc score of the highest study patient was 6, average score was 2.92 ± 1.77. The risk of bleeding according to the HAS - BLED scale > 2 accounted for 7.8%. The results of the electrocardiogram showed that the patient's ventricular response averaged 92.2 ± 18.8 beats/min. Echocardiography showed that 25.5% of patients had increased Dd; 11.8% of patients had reduced EF, dilated left atrium in 62.8% of cases, 7 patients had left atrial thrombosis, accounting for 13.7%. Conclusion: Attention should be paid to timely control of risk factors and prevention of thrombosis in patients with atrial fibrillation.