
Khảo sát một số yếu tố liên quan với hội chứng chân không yên ở bệnh nhân đột quỵ não chảy máu não. Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu tiến cứu tại khoa Đột quỵ, Bệnh viện Quân y 103 từ tháng 9 năm 2022 đến tháng 9 năm 2023. Kết quả nghiên cứu: với 186 bệnh nhân đột quỵ chảy máu não có tỷ lệ RLS là 8,6% ở thời điểm 31 ± 7,6 ngày. hút thuốc lá, tiền sử gia đình có người thân cấp 1 bị RLS, BMI và điểm NIHSS cao, chảy máu vùng hạch nền liên quan đến RLS sau đột quỵ. Trong đó có BMI trung bình trên 22,12±2,10 (OR: 1,279; 95%CI: 1,028-1,590; p =0,027) và đột quỵ chảy máu hạch nền (OR: 2,734; 95%CI: 1.669-11,164; p =0,038) có liên quan độc lập với RLS sau đột quỵ. Kết luận: RLS gặp ở 8,6% sau đột quỵ chảy máu não. Hút thuốc lá, có người thân bị RLS, BMI cao, tổn thương vùng hạch nền liên quan RLS sau đột quỵ. Trong đó BMI cao và tổn thương hạch nền có mối liên quan độc lập với RLS.
To investigate some factors related to restless legs syndrome in patients with Intracerebral hemorrhage (ICH). Subjects and methods: prospective study 186 patients with ICH at the Stroke Department, Military Hospital 103 from September 2022 to September 2023. Results: the RLS rate was 8.6 % at 31 ± 7.6 days. Smoking, family history of first-degree relatives with RLS, high BMI and NIHSS score, basal ganglia bleeding related to RLS after stroke. In that, BMI over 22.12±2.10 (OR: 1.279; 95%CI: 1.028-1.590; p =0.027) and ICH in basal ganglia (OR: 2.734; 95%CI: 1.669-11.164; p =0.038) was independently associated with RLS after stroke. Conclusion: RLS occurs in 8.6% after hemorrhagic stroke. Smoking, having relatives with RLS, high BMI, basal ganglia damage related to RLS after stroke. Among them, high BMI and basal ganglia damage are independently associated with RLS.
- Đăng nhập để gửi ý kiến