Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Nghiên cứu bệnh tăng huyết áp tại xã Kỳ Long, huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh năm 2014

Tóm tắt

Tăng huyết áp (THA) là một vấn đề sức khỏe quan trọng, nếu không được kiểm soát có thể gây tổn thương các cơ quan đích như tim, não, thận và mạch máu. Đây là yếu tố nguy cơ tim mạch có thể kiểm soát được. Trên thế giới, tỷ lệ THA ngày càng gia tăng, đặc biệt ở các nước phát triển. Tại Việt Nam, tỷ lệ THA cũng tăng nhanh, với mức trung bình 0,33% mỗi năm. Ở Hà Tĩnh, đã có một số nghiên cứu về THA nhưng chưa có công trình nào nghiên cứu dịch tễ học của bệnh tại huyện Kỳ Anh.

Nghiên cứu này tập trung vào bệnh THA tại xã Kỳ Long, huyện Kỳ Anh, nhằm đánh giá tỷ lệ mắc bệnh và xác định các yếu tố liên quan. THA được định nghĩa theo WHO là huyết áp tâm thu ≥ 140 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương ≥ 90 mmHg. Các yếu tố nguy cơ gồm hai nhóm: không thể thay đổi (tuổi, giới tính, yếu tố di truyền) và có thể kiểm soát được (hút thuốc, rượu bia, chế độ ăn, béo phì, căng thẳng…). Kết quả nghiên cứu sẽ góp phần đề xuất biện pháp phòng ngừa và quản lý bệnh THA tại địa phương.

Nội dung nghiên cứu

Chương I. TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Đánh giá tổng quan tình hình lĩnh vực nghiên cứu thuộc đề tài.

1.1.1. Tình hình tăng huyết áp trên thế giới

Tăng huyết áp trong cộng đồng đang ngày càng gia tăng và hiện tại đang ở mức rất cao. Hầu hết gặp ở các nước trên thế giới, đặc biệt là các nước phát triển có hình thái bệnh tật, chuyển đổi từ các bệnh nhiễm trùng là chủ yếu sang các bệnh không lây truyền là chính.

1.1.2. Tình hình tăng huyết áp trong nước

Tỷ lệ THA tại Việt Nam đang ngày càng gia tăng. theo điều tra trên toàn quốc của Trần Đỗ Trinh và cộng sự thì tỷ lệ này đã là 11,7%, tăng lên hơn 11 lần và mỗi năm tăng trung bình 0,33%. Như vậy tốc độ gia tăng về tỷ lệ THA trong cộng đồng ngày càng tăng cao.

1.1.3. Tình hình tăng huyết áp tại Hà Tĩnh

Đã từ lâu Hà Tĩnh có nhiều nghiên cứu về THA, nhưng cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu về dịch tễ học của THA ở cộng đồng dân cư trên địa bàn toàn tỉnh. Những năm gần đây, cùng với sự phát triển nền kinh tế, đời sống nhân dân ngày càng được nâng cao, bệnh THA có xu hướng ngày càng gia tăng bất cứ tầng lớp nào.

1.2. Khái niệm và định nghĩa về tăng huyết áp 

1.2.1. Khái niệm

THA là điều chỉnh của cơ thể, huyết áp phụ thuộc vào cung lượng tim và sức cản ngoại vi theo công thức: Huyết áp = Cung lượng tim x Sức cản ngoại vi

1.2.2.  Định nghĩa tăng huyết áp 

Theo tổ chức Y tế thế giới và hội tăng huyết áp quốc tế đã thống nhất gọi THA là khi huyết áp tâm thu ≥ 140 mmHg và hoặc huyết áp tâm trương ≥ 90 mmHg con số có được là do dựa trên nghiên cứu lớn về dịch tễ.

1.3. Các yếu tố nguy cơ và biến chứng của THA

Ngoài các yếu tố nguy cơ không thể cải biến được như: Tuổi, giới, chủng tộc, yếu tố gia đình, thì chúng ta có thể kiểm soát một số yếu tố liên quan THA như: Hút thuốc lá, uống nhiều rượu bia, khẩu phần ăn không hợp lý (ăn mặn, ăn nhiều chất béo), ít hoạt động thể lực, béo phì, căng thẳng trong cuộc sống, công việc, rối loạn lipid máu, tiểu đường, tiền sử gia đình có người bị THA.

Chương II: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng nghiên cứu

- Quần thể nguồn: Tất cả người dân từ 40 tuổi trở lên cư trú trên địa bàn xã Kỳ Long  được khám sàng lọc, không phân biệt giới tính.
- Chỉ tiêu nghiên cứu: Thông tin chung về tuổi, giới, dân tộc, nghề nghiệp, tính chất công việc, đương chức, nghỉ hưu của đối tượng khu vực nghiên cứu.
+ Giới (nam, nữ), dân tộc.
- Đồng ý tham gia nghiên cứu.
- Tiêu chuẩn loại trừ: (Các trường hợp mắc các bệnh cấp tính, bệnh mạch máu thận, liệu pháp corticoid kéo dài và hội chứng cushing, u tuyến thượng thận, sử dụng nội tiết tố, không tham gia hợp tác). 

2.2. Phương pháp nghiên cứu 

Nghiên cứu mô tả, thiết kế cắt ngang, trên mẫu điều tra khám sàng lọc tại 7 thôn trên địa bàn xã Kỳ Long, huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh, nhằm đánh giá tỷ lệ hiện mắc bệnh tăng huyết áp (THA).

2.3. Cỡ mẫu và chọn mẫu

- Đơn vị mẫu tất cả những người từ 40 tuổi trở lên trên địa bàn toàn xã Kỳ Long huyện Kỳ Anh tỉnh Hà Tĩnh.
Bước 1: Lập khung mẫu thống kê danh sách đối tượng từ 40 tuổi trở lên đang sống trên địa bàn xã Kỳ Long 1540 người. Trong nghiên cứu này chúng tôi khám sàng lọc 1403 người, số người được phát hiện THA phân bố theo thôn. 
Bước 2: Dùng phương pháp ngẫu nhiên được điều tra khám sàng lọc để tính tỷ lệ tăng huyết áp trên tổng số người từ 40 tuổi trở lên.

2.4. Thời gian và địa điểm nghiên cứu

Thời gian 12 tháng: Từ tháng 8 năm 2013 đến tháng 8 năm 2014.
Địa điểm: Trên địa bàn xã Kỳ Long, huyện Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh.

2.6. Thu thập thông tin

- Phỏng vấn theo bộ câu hỏi.
- Khám lâm sàng.

2.7. Xử lý số liệu

Sử dụng phần mềm Excel 2003 để nhập và xử lý số liệu.

Chương III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Đặc điểm và tình hình chung đối tượng nghiên cứu

3.1.1. Tỷ lệ phân bố tuổi, giới, tính chất nghề nghiệp

Bảng 3.1. Tỷ lệ phân bố giới

Nhận xét: Tổng số 1403 người được phỏng vấn và khám sàng lọc; trong đó nam  chiếm 43,06%, nữ chiếm 56,94%; Nữ nhiều hơn nam: 13,88%. 

Bảng 3.2. Tỷ lệ phân bố theo tính chất nghề

Nhận xét: Phân bố theo tính nghề nghiệp: Nông dân chiếm tỷ lệ cao 92,59%, hưu trí chiếm tỷ lệ 4,56%, đương chức chiếm tỷ lệ 2,85%. 

3.1.2. Tỷ lệ THA chung

Bảng 3.3. Tỷ lệ hiện mắc chung

 Nhận xét: 
Tỷ lệ THA chung 12,82%; không tăng huyết áp chiếm 87,18%.

3.1.3. Tỷ lệ phân độ THA

   Bảng 3.4. Phân độ THA

 Nhận xét: THA ở độ I (54,44%); độ II (40,1%); độ III chiếm (5,55%).

3.1.4. Tỷ lệ phân bố THA theo giới.

Bảng 3.5.  Phân bố tỷ lệ THA theo giới

Nhận xét: 
Nam  THA: 12,97%; nữ  THA: 12,14%.

3.1.5. Tỷ lệ phân bố theo nghề nghiệp, địa dư 

Bảng 3.6. Phân bố theo nghề nghiệp

Nhận xét: 
THA ở hưu trí (39,06%); đương chức(15,0%); nông dân (11,47%). 

3.2. Yếu tố liên quan đến THA

3.2.1. Tiền sử bản thân và gia đình liên quan THA:  

Bảng 3.7. Phân bố tỷ lệ liên quan THA và không THA của tiền sử bản thân và gia đình.   

Nhận xét: 
Có tiền sử THA (26,12%), không có tiền sử THA (73,88%). 

3.2.2. Các thói quen liên quan THA 

Bảng 3.8.  Liên quan THA và thói quen ăn mặn

Nhận xét: 
Nhóm THA thói quen ăn mặn chiếm 35,0%, không ăn mặn 65,0%.

Bảng 3.9.   Thói quen uống rượu

Nhận xét: Thỉnh thoảng uống rượu chiếm tỷ lệ cao 57,22%, không uống rượu chiếm tỷ lệ 32,22%, nhóm uống rượu thường xuyên chiếm 10,55%.

Bảng 3.10. Thói quen hút thuốc

Nhận xét: 
Có thói quen hút thuốc (17,22%); không hút thuốc  (82,77%).

Bảng 3.11. Thói quen tập thể dục thể thao

Nhận xét: 
Thói quen tập thể dục (1,12%); không tập thể dục (98,88%). 

Chương IV: BÀN LUẬN

4.1. Đặc điểm chung và tình hình tăng huyết áp

4.1.1. Tỷ lệ mắc THA chung

Trong nghiên cứu của chúng tôi: THA chiếm tỷ lệ chung  12,82% trong đó nam giới nam giới chiếm tỷ lệ 43,06 %, nữ giới chiếm tỷ lệ 56,94%. So với các đề tài nghiên cứu: Nguyễn Lân Việt, nghiên cứu về THA ở tại Thành phố Hà Nội (2007) tỷ lệ THA là 27,45%; Nghiên cứu của Phạm Xuân Anh tình hình THA cụm dân cư trên địa bàn thị xã Hà Tĩnh (2004) có 23% đối tượng THA.

4.1.2. Phân độ THA

So với các tác giả Nguyễn Thị Thêm độ I chiếm 65,7%, độ II (10,2%),  độ 
III (2,9%); Đào Duy Khánh độ I chiếm (39,5%), độ II (7,3%), độ III (11%). 
Kết quả của chúng tôi tương tự như các tác giả trên, tuy nhiên nhóm đối tượng này tỷ lệ THA độ II - III chiếm tỷ lệ 45,56% so với nghiên cứu khác thì khoảng 40 - 50% nói lên việc theo dõi, quản lý, điều trị của đối tượng có phần nào hiệu quả trong việc khống chế bệnh THA. 

4.1.3. Phân bố tỷ lệ THA theo giới

Trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ mắc THA ở nam giới cao hơn nữ giới,
kết quả này cũng tương tự nghiên cứu của Phạm Hồng Nam (2006) tỷ lệ  nam THA nam chiếm 28,4%, nữ chiếm 24,5%, Phạm Hồng Thắng (2008) tỷ lệ THA ở nam giới cao hơn nữ (22,7% so với 12,3%), Nguyễn Lân Việt: ở nam mắc bệnh THA là 25,8%, ở nữ 17,2%.

4.1.4. Phân bố THA theo tính chất nghề nghiệp

Nghiên cứu của chúng tôi, nhận thấy nhóm hưu trí THA chiếm tỷ lệ  39,06%
cao hơn với nhóm đương chức chiếm tỷ lệ 15,0%, nông dân THA chiếm tỷ lệ 11,47%. Điều này cũng dễ hiểu bởi vì đối tượng hưu trí tuổi cao hơn đối tượng đương chức và nông dân, được giải thích là xơ cứng động mạch ở người già, nhóm đối tượng hưu trí tình trạng vận động ít hơn so với đối tượng đương chức và nông dân, đây là yếu tố nguy cơ THA. 

4.2. Yếu tố liên quan THA

4.2.1. Các yếu tố tiền sử gia đình và bản thân liên quan THA.

Trong 180 đối tượng THA, chúng tôi nghiên cứu có 47 người có tiền sử THA chiếm tỷ lệ 26,12%, nhóm có tiền sử THA nhưng không tăng huyết áp: 0%. Nhóm không có tiền sử  THA nhưng lại THA: 133 người chiếm tỷ lệ 73,88%. Tỷ lệ của chúng tôi thấp hơn so với Nguyễn Thị Thêm, tiền sử bản thân và gia đình THA tỷ lệ 65,20%; Lê Vinh Nam nhóm THA có tiền sử bản thân và gia đình chiếm 56,33%. Nhóm không THA thì có tiền sử gia đình bản thân và gia đình chiếm tỷ lệ thấp chiếm tỷ lệ 21,56%.

4.2.2. Các thói quen liên quan THA. 

* Thói quen ăn mặn
Trong nghiên cứu của chúng tôi, nhóm THA có thói quen ăn mặn chiếm tỷ lệ khá cao 35,0%. Theo Lê Vinh Nam thì tỷ lệ bệnh nhân THA có thói quen ăn mặn chiếm tỷ lệ 46,47%; Bùi Thị Hồng Hoa (2006) ăn mặn chiếm tỷ lệ 51,10%; Qua các nghiên cứu trên, chúng tôi thấy có mối liên quan giữa thói quen ăn mặn và HA động mạch.

* Thói quen uống rượu
Qua kết quả nghiên cứu của chúng tôi nhận thấy nhóm không uống rượu có THA 32,22%, uống thỉnh thoảng 57,23%, uống thường xuyên 10,55%.
- Lê Vinh Nam (2006) nhóm THA ở nam có thói quen uống rượu thường xuyên chiếm 37,7%, và thỉnh thoảng chiếm 53,5%. Như vậy tỷ lệ uống rượu của chúng tôi cũng tương tự như các tác giả trên. 

* Thói quen hút thuốc lá
Trong nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ hút thuốc lá 17,22% so với không hút thuốc lá 82,77. Theo Phạm Hồng Nam có hút thuốc 51,1%; Lê Vinh Nam 57,1%. Kết quả chúng tôi thấp hơn các tác giả trên.

* Thói quen tập thể dục
Trong số nghiên cứu 2/180 đối tượng (1,12) THA của chúng tôi thấy thói quen tập thể dục chiếm tỷ lệ 1,12 % và 98,88% không có thói quen tập thể dục. Theo Chu Hồng Thắng (2008) có tập thể dục chiếm tỷ lệ 34,9%; Phạm Hồng  Nam có tập thể dục chiếm 59,8%.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 

5.1. Kết luận

5.1.1. Tỷ lệ bệnh tăng huyết áp

- Tỷ lệ THA chung chiếm 12,12%.
- THA độ I chiếm 54,44%.
- THA độ II chiếm 40,01%.
- THA độ III chiếm 5,55%.
- Tỷ lệ THA ở nam 12,97%, nữ 12,14%.
- Cán bộ đương chức: 15%.     
- Hưu trí: 39.06%.
- Nông dân: 11.47%.
- Tỷ lệ tăng huyết áp liên quan đến tiền sử bản thân:
+ Có tiền sử tăng huyết áp: 26.12%.
+ Không có tiền sử tăng huyết áp: 73.88%.
- Tỷ lệ THA liên quan đến thói quen ăn mặn
+ Ăn mặn: 35%.    ;    
+ không ăn mặn: 65%.
- Tỷ lệ THA liên quan đến thói quen uống rượu
+ Thường xuyên 10.55%;
+ Thỉnh thoảng: 57.23%;
+ Không uống: 32.22%.
- Tỷ lệ THA liên quan đến thói quen hút thuốc
+ Không hút: 82.7%
+ Hút thuốc: 17.22%.
- Tỷ lệ THA liên quan đến tập thể dục thể thao 
+ Tập thể dục:1.12%;    
+ Không tập thể dục: 98.88%.

5.2. Kiến nghị 

 - Tuyên truyền vận động cộng đồng tham gia chương trình phòng chống bệnh THA
 - Dự án THA tỉnh quan tâm hổ trợ người dân nhiều hơn trong việc tổ chức khám sức khoẻ định kỳ để phát hiện sớm các bệnh lý và các yếu tố nguy cơ đặc biệt là THA.
 - Khuyến cáo các đối tượng nên có chế độ dinh dưỡng, luyện tập, điều trị các yếu tố nguy cơ THA mặc dù có hoặc chưa có các triệu chứng của THA.
 - Lập hồ sơ quản lý, theo dõi, giám sát phối hợp với các bệnh viện huyện, TYT xã thực hiện tốt.
 - Đề xuất các cấp, chính quyền, các ban ngành sở đầu tư trang thiết bị,  đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn chuyên sâu về THA cho cán bộ Y tế tuyến huyện, xã để đáp ứng yêu cầu phòng và  chống bệnh THA.
 - Thành lập phòng tư vấn sức khỏe tại Phòng khám Bệnh viện đa khoa huyện, Trạm Y tế xã nhằm phục vụ đối tượng được tốt hơn./.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Phạm Xuân Anh “Dịch tễ học tăng huyết áp cụm dân cư trên địa bàn thị xã Hà Tĩnh 2004”. Hội nghị Tim mạch Miền trung mở rộng 2005, tr 522-526.
2. Phạm Tử Dương (2007), “Bệnh tăng huyết áp”, NXB Y học, tr 17 – 47.
3. Phan Thu Hà, Lê Thanh Hồng (2005-2006), nhận xét rối loạn Lipid máu trên bệnh nhân tăng huyết áp ở cán bộ tỉnh Phú Yên “Hội nghị nội khoa toàn quốc lần thứ II” 2009, Tr 166-171
4. Phạm Gia Khải, Nguyễn Lân Việt, Đỗ Quốc Hùng, Nguyễn Thị Bạch Yến (2000), “Đặc điểm dịch tễ học bệnh tăng huyết áp tại Hà Nội”, Tạp chí Tim mạch học, số 21, tr 258–282.
5. Phạm Gia Khải, Nguyễn Lân Việt, Phạm Thái Sơn, Nguyễn Ngọc Quang, Nguyễn Thị Bạch Yến và cộng sự (2003), “Tần suất tăng huyết áp và các yếu tố nguy cơ của các tỉnh phía Bắc Việt Nam 2001- 2002”. Tạp chí Tim mạch học Việt Nam, tr 9-33.
6. Trương Tấn Minh, Lê Tấn Phùng & cộng sự “Tình hình tăng huyết áp và các yếu tố liên quan ở người cao tuổi tỉnh Khánh Hòa 2008”
7. Phạm Hồng Nam “ Nghiên cứu tình hình bệnh tăng huyết áp và một số yếu tố liên quan ở người cao tuổi tại thị xã Hưng Yên Năm 2006” Luận văn thạc sỹ, trường đại học Y Thái Nguyên.
8. Lê Vinh Nam “ Nghiên cứu tình hình tăng huyết áp của người dân từ 50 tuổi trở lên ở xã Thiệu Lý - Huyện Thiệu Hóa - Tỉnh Thanh Hóa 2006”
9. Nguyễn Lân Việt và cộng sự (2007) “Tình hình tăng huyết áp tại Hà Nội” Tạp chí y học (15), tr 108 – 117.
10. Nguyễn Lân Việt và cộng sự (2009) “Phòng chống bệnh tăng huyết áp và giảm gánh nặng bệnh tật”. Sức khỏe đời sống ngày 05/04/2010.