
Khảo sát nồng độ NT-proBNP huyết tương và các nguy cơ tim mạch ở bệnh nhân tiền sản giật (TSG). Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Với 52 sản phụ TSG tại khoa Phụ Sản - Bệnh viện Trung ương Huế từ tháng 8/2019 đến tháng 9/2020. Kết quả: Tỷ lệ tăng huyết áp độ 3 chiếm 46,1%, tỷ lệ tăng huyết áp độ 2 chiếm 32,7%, tỷ lệ tăng huyết áp độ 1 chiếm 21,2%. Chỉ số Sokolow-Lyon trung bình ở nhóm TSG không có các dấu hiệu nặng và TSG có các dấu hiệu nặng lần lượt là 20,16 ± 5,54 mm; 22,25 ± 7,38 mm, sự khác biệt giữa hai nhóm không có ý nghĩa thống kê. Chỉ số khối cơ thất trái trung bình ở nhóm bệnh nhân TSG không có các dấu hiệu nặng và có các dấu hiệu nặng lần lượt là 92,27 ± 14,56g/m2; 120,68 ± 16,47g/m2, phân suất tống máu trung bình ở nhóm bệnh nhân TSG không có các dấu hiệu nặng và có các dấu hiệu nặng lần lượt là 65,11 ± 3,45%; 56,21 ± 7,12%, sự khác biệt giữa hai nhóm có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Nồng độ NT-proBNP huyết tương trung bình là 598,22 ± 234,35pg/ml, nhóm TSG không có các dấu hiệu nặng là 349,12 ± 93,51pg/ml, nhóm TSG có các dấu hiệu nặng là 725,32 ± 290,46pg/ml, sự khác biệt giữa hai nhóm có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Kết luận: Bệnh nhân TSG có nguy cơ tim mạch cao. Nồng độ NT-proBNP tăng và có sự khác biệt giữa nhóm TSG có các dấu hiệu nặng và không có các dấu hiệu nặng. Đây là một dấu ấn sinh học có thể dùng để dự báo nguy cơ bệnh lý tim mạch dài hạn ở bệnh nhân TSG.
Survey serum levels of NT-proBNP and cardiovascular risks in patients with preeclampsia. Methods: A descriptive cross-sectional study. A survey of 52 women with preeclampsia in the Department of Gynecology and Obstetrics - Hue Central Hospital, from August 2019 to September 2020. Results: In preeclampsia patients, the rate of grade 3 hypertension was 46.1%, of grade 2 hypertension was 32.7%, of grade 1 hypertension was 21.2%. The average Sokolow-Lyon index in preeclampsia group with and without severe features was respectively 22.25 ± 7.38mm; 20.16 ± 5.54mm, the average Sokolow-Lyon index were not significantly higher in severe features preeclampsia group compared with without severe features preeclampsia group. The average LVMI in patients with and without severe features preeclampsia was respectively 120.68 ± 16.47g/m2 ; 92.27 ± 14.56g/m2 and the average EF in patients with and without severe features preeclampsia was respectively 56.21 ± 7.12%; 65.11 ± 3.45%. The average LVMI and the average EF were significantly higher in severe features preclampsia group compared with without severe features preclampsia group (p < 0.05). In additon, the average serum levels of NT-proBNP in patients with preeclampsia were 598.22 ± 234.35pg/ml. Serum NT-proBNP levels were significantly higher in the severe features preeclampsia groups than in the without severe features group (p < 0.05). Conclusion: The NTproBNP level were statiscally significantly increased in the patients with preeclampsia. Preeclampsia patients are at increased risks of cardivacular diseases later in life. The serum NT-proBNP level appears to be useful marker to evaluate long-term cardivascular risks.
- Đăng nhập để gửi ý kiến