
Tìm hiểu tỷ lệ suy CN thất phải và mối liên quan giữa chức năng thất phải với một số thông số đánh giá mức độ hẹp van động mạch chủ và chức năng thất trái trên siêu âm tim ở nhóm bệnh nhân hẹp van động mạch chủ khít. Đối tượng: BN hẹp van ĐMC khít (theo tiêu chuẩn của hội siêu âm tim hoa kì: vận tốc tối đa qua van ˃ 4m/s, diện tích mở van động mạch chủ < 1cm2, chênh áp trung bình qua van ˃ 40 mmHg) đến khám và điều trị tại Viện tim mạch từ tháng 8/2020-8/2021.Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang chùm ca bệnh. Chọn mẫu thuận tiện. Siêu âm tim đánh giá CN thất phải (TAPSE, FAC, S’, E/e’ thành bên van ba lá, chỉ số Tei mô thất phải, ĐK thất phải). Kết quả: 47 BN hẹp chủ khít đã được nghiên cứu siêu âm tim. Tỷ lệ suy chức năng thất phải toàn bộ (chỉ số Tei mô ˃0,54) là 68,1%, suy chức năng tâm thu (S’< 9,5cm/s ) là 29,8%, (FAC < 35%) là 4,3%. Chỉ số TAPSE có tương quan vừa với vận tốc tối đa qua van động mạch chủ (r= 0,389, p<0,01). FAC, Tei mô thất phải, vận tốc sóng S’ đều có tương quan với chỉ số diện tích van động mạch (r= 0,361; -0,297; 0,302 p<0,05). Đường kính thất phải theo trục dọc (RVD3) có tương quan vừa với vân tốc tối đa qua van động mạch chủ (r= 0,38 p< 0,01) và diện tích van động mạch chủ (r= 0,313 p <0,05), chênh áp tối đa qua van (r= 0,411 p<0,01), chênh áp trung bình qua van (r=0,412 p< 0,01). Các chỉ số TAPSE, FAC, S’, Tei mô thất phải đều có tương quan khá chặt chẽ với phân suất tống máu EF của thất trái với hệ số tương quan lần lượt là (r= 0,512; 0,658; -0,372; 0,409; p< 0,01). Kết luận: Suy chức năng thất phải khá thường gặp ở BN hẹp chủ khít. Chức năng thất phải có tương quan với vận tốc tối đa qua van động mạch chủ (TAPSE), với chỉ số diện tích van đông mạch chủ (FAC, S’, Tei mô) và chức năng tâm thu thất trái .
Study the rate of right ventricular dysfunction and the correlate between right ventricular function and some parameters assessing the stage of aortic valve stenosis and left ventricular function on echocardiography in patients with severe aortic valve stenosis. Subjects: Patient with aortic valve severe stenosis (According to the standards of the American Society of Echocardiography: peak velocity transaortic valve˃4m/s, AVA< 1cm2, mean aortic pressure gardient ˃40mmHg) came and treated at Tim Mach Quoc Gia hospital august 2020 to august 2021. Method: Prospective study, cross-sectional, choose convenient sample. Assessment right venticular function (TAPSE, FAC, S’, E/e’ lateral tricupid valve, RIMP, diameters of right venticular). Result: Forty-seven patients were studied by echocardiography. Incedence right ventricular global dysfunction assessment by Tei (˃0,54) is 68,1%, right ventricular systolic dysfunction (S’<9,5 cm/s) is 29,8%, (FAC<35%) is 4,3%. Right ventricular function measured by TAPSE was moderately correlated with maximal velocity through the aortic valve (r = 0.389, P <0,01). FAC, Tei measured by tissue doppler, S’ velocity were all correlate with index aortic valve area with correlation coefficient (r= 0,361; -0,297; 0,302 p<0,05) respectively. The longitudinal right ventricular diameter was moderately correlated with the maximal velocity across the aortic valve (r = 0.38 p < 0.01) and the aortic valve area measured by the continuous equation (r = 0.313 p <0.05), mean gradient pressure van (r=0,412 p< 0,01), max gradient pressure (r= 0,411 p<0,01). TAPSE, FAC, S’velocity, Tei were all strong corellate with left ventricular ejection fraction (EF) with correlation coefficient (r= 0,512; 0,658; -0,372; 0,409; p< 0,01).
- Đăng nhập để gửi ý kiến