
Mô tả các đặc điểm của cấu trúc nền mũi ở người Việt trưởng thành. Phương pháp: Nghiên cứu thực hiện đo trực tiếp các kích thước nền mũi trên người Việt trưởng thành tại bệnh viện Thanh Vân và đo gián tiếp qua ảnh chụp chuẩn hóa các góc của nền mũi tại Viện 69 – Bộ Tư lệnh Lăng bằng phần mềm Image Proplus 5.0. Kết quả: Nghiên cứu khảo sát được 150 người Việt trưởng thành với 62,7% là nữ, độ tuổi dao động từ 18 – 65 tuổi. Góc giữa 2 trục lỗ mũi là 76,50 ± 13,50; góc nền mũi trái là 51,40 ± 7,40 và góc nền mũi phải là 52,00 ± 6,90. Phân loại góc nền mũi loại III theo Farkas L.G chiếm đa số (66%) ở cả 2 giới, không ghi nhận trường hợp nào loại I, VI và VII. Các kích thước nền mũi khác nhau ở cả 2 giới, trong đó nam lớn hơn nữ. Chiều ngang đỉnh mũi bằng 60% chiều rộng mũi mô mềm và lên đến 80% chiều rộng mũi giải phẫu. Tỉ số chiều cao cột trụ mũi so với chiều cao đỉnh mũi là 0,4 và độ nhô mũi so với chiều rộng mũi mô mềm là 46,4. Kết luận: Nền mũi người Việt có đặc trưng là thấp, bề ngang, cánh mũi phồng, cột trụ ngắn và đỉnh mũi dày to. Do đó khi thực hiện phẫu thuật thẩm mỹ mũi, các bác sĩ phẫu thuật nên phối hợp chỉnh hình đỉnh mũi và nền mũi để đạt được kết quả tốt nhất.
Describe the characteristics of the nasal base structure in Vietnamese adults. Methods: The research conducted direct measurements of nasal base dimensions on Vietnamese adults at Thanh Van Hospital and indirect measurements through standardized photos of nasal base angles at Institute 69—The Guard Command of the Ho Chi Minh Museum using the software Image Proplus 5.0. Results: The study surveyed 150 Vietnamese adults, with 62.7% female, ages 18 - 65. The angle between the two nostril axes was 76.50 ± 13.50; The left nasal base angle was 51.40 ± 7.40, and the right nasal base angle was 52.00 ± 6.90. According to Farkas L.G, we have accounted for the majority (66%) of type III nasal base angle classification in both sexes, with no cases of types I, VI, and VII recorded. There are statistically significant differences in nasal base dimensions between men and women, with males larger than females. The tip of the nose width was 60% of the soft tissue nose width and up to 80% of the anatomical nose width. The ratio of nasal columella height to nasal tip height is 0.4, and nasal protrusion to soft tissue nasal width is 46.4. Conclusion: The Vietnamese nasal base is characterized by low, wide, bulging nostrils, short pillars, and thick tips. Therefore, when performing nasal cosmetic surgery, surgeons should coordinate the correction of the tip and the base of the nose to achieve the best results.
- Đăng nhập để gửi ý kiến