
Phẫu thuật bắc cầu động mạch vành sử dụng động mạch ngực trong ngày càng được áp dụng rộng rãi. Hiện nay, tại Việt Nam, chưa có nghiên cứu về đặc điểm giải phẫu động mạch ngực trong. Chúng tôi tiến hành “Nghiên cứu đặc điểm giải phẫu ứng dụng của động mạch ngực trong trên xác người Việt Nam trưởng thành”. Mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm giải phẫu động mạch ngực trong trên xác người Việt Nam trưởng thành; Nghiên cứu các biến thể về giải phẫu động mạch ngực trong trên xác người Việt Nam trưởng thành. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca, chọn mẫu thuận tiện. Tất cả các đối tượng phù hợp tiêu chuẩn chọn mẫu đều được đưa vào nghiên cứu. Kết quả: 91 trường hợp động mạch ngực trong (91%) xuất phát trực tiếp từ động mạch dưới đòn, 9 trường hợp động mạch ngực trong xuất phát chung thân với động mạch khác. 72% trường hợp thần kinh hoành bắt chéo phía trước của động mạch ngực trong và 28% trường hợp thần kinh hoành bắt chéo phía sau động mạch ngực trong. Chiều dài động mạch ngực trong bên trái là 208,69 ± 21,78 mm, bên phải là 201,73 ± 22,13 mm. Kết luận: Đặc điểm giải phẫu động mạch ngực trong phù hợp cho phẫu thuật bắc cầu động mạch vành. Các biến thể về nguyên ủy cần được quan tâm để tăng tỷ lệ thành công của phẫu thuật.
Coronary artery bypass surgery using the internal thoracic artery is increasingly widely applied. Currently, in Vietnam, there is no research on the anatomical characteristics of the internal thoracic artery. We conducted “Study on applied anatomical characteristics of the internal thoracic artery in adult Vietnamese cadavers”. Objectives: Research on anatomical characteristics of the internal thoracic artery in adult Vietnamese cadavers; Research on variations in internal thoracic artery anatomy in adult Vietnamese cadavers. Methods: Descriptive study of a series of cases, convenient sampling. All cadavers that met the sampling criteria were included in the study.Results: 91 cases of internal thoracic artery (91%) originate directly from the subclavian artery, 9 cases of internal thoracic artery originate together with other arteries. In 72% of cases the phrenic nerve crosses anterior to the internal thoracic artery and in 28% of cases the phrenic nerve crosses posterior to the internal thoracic artery. The length of the left internal thoracic artery is 208.69 ± 21.78 mm, the right is 201.73 ± 22.13 mm. Conclusions: The anatomical characteristics of the internal thoracic artery are suitable for coronary artery bypass surgery. Variations in origin need to be considered to increase the success rate of surgery.
- Đăng nhập để gửi ý kiến