
Nghiên cứu tiến cứu mô tả hàng loạt ca trên 48 bệnh nhân hẹp KPQ do lao được điều trị bằng phẫu thuật tạo hình KPQ tại Khoa phẫu thuật lồng ngực, bệnh viện Phạm Ngọc Thạch trong khoảng thời gian từ 01/01/2015 đến 31/12/2018. Kết quả: 48 BN hẹp KPQ bao gồm: 03 BN hẹp khí quản đoạn 1/3 giữa, 09 BN hẹp phế quản gốc phải, 36 BN hẹp phế quản gốc trái. Nhóm BN hẹp phế quản gốc (PQG), chúng tôi ghi nhận tì lệ nữ giới chiếm đa số là 91,1% và độ tuổi trung binh là 30,7 ±10,1 tuổi. Trên CLVT. đa phần hẹp toàn bộ phế quản gốc chiếm ti lệ là 60%. Chiều dài đoạn hẹp trung bình là 26,2 mm, Đường kính lòng hẹp trung bình là 2mm. Ghi nhận có 42,2% hẹp tắc toàn bộ PQG và 37,8% xẹp toàn bộ phổi. Trên hình ảnh NSPQ, chúng tôi nhận thấy hình kiều hẹp PQG thường gặp nhất là do xơ sẹo chiếm 93,3%, đường kính lòng đoạn hẹp trung binh 2,2mm. Kết luận: Hình ảnh chụp cắt lớp vi tính dựng hình cây KPQ và nội soi phế quản trước mổ có vai trò quan trọng quyết định điều trị hẹp KPQ do lao
A prospective series of cases on 48 patients with tuberculous treacheobronchial stenosis treated plastic surgery at the Department of Thoracic Surgery. Pham Ngoc Thach Hospital in the period from 01/01 / 2015 to 31/12/2018 Results: 48 patients included: 03 patients with tracheal stenosis of the middle 1/3, 09 patients with right main bronchial stenosis, 36 patients with left main bronchial stenosis. In the group of patients with bronchial stenosis, we recorded the majority of women accounted for 91.1% and the mean age was 30.7 ± 10.1 years. On CT scan, the average length is 26.2 mm. the average diameter of the stenosis is 2mm. A record of 42.2% completed obstructive stenosis of main bronchus and 37.8% of total pulmonary collapse. On bronchoscopy images, we found that the most common stenosis main bronchus is due to scar fibrosis accounting for 93.3%, the average diameter of the stenosis is 2.2mm. Conclusion: The preoperative CT scan and bronchoscopy have an important role in the treatment of tuberculous tracheobronchial stenosis.
- Đăng nhập để gửi ý kiến