Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và các yếu tố liên quan đến kết quả điều trị bệnh viêm não ở trẻ em tại Trung tâm nhi khoa bệnh viện trung ương Huế

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và các yếu tố liên quan đến kết quả điều trị bệnh viêm não ở trẻ em tại Trung tâm nhi khoa bệnh viện trung ương Huế
Tác giả
Trần Thị Hạnh Chân, Nguyễn Thị Thanh Tuyền, Nguyễn Hữu Châu Đức
Năm xuất bản
2024
Số tạp chí
17
Trang bắt đầu
24-32
ISSN
1859-3860
Nguồn
Tóm tắt

Nghiên cứu mô tả cắt ngang được thực hiện trên các trẻ được chẩn đoán viêm não theo Tiêu chuẩn chẩn đoán của Hiệp hội Viêm não quốc tế năm 2013 điều trị tại Trung tâm Nhi - Bệnh viện Trung ương Huế từ năm 2021 đến năm 2023. Kết quả: 46 trường hợp viêm não được theo dõi và điều trị tại Trung tâm Nhi - Bệnh viện Trung ương Huế. Độ tuổi bị viêm não chiếm tỷ lệ cao nhất là trẻ >5 tuổi, chiếm 56,5%, nam thường gặp hơn nữ, nông thôn gặp nhiều hơn thành phố. Sốt và thay đổi tri giác là 2 lý do vào viện thường gặp chiếm tỉ lệ lần lượt là 69,6% và 87,0%. Các triệu chứng lâm sàng hay gặp theo thứ tự là: sốt (100%), biếng ăn (91,3%), co giật (58,7%), cứng cổ (54,3%), thay đổi trương lực cơ (TLC) (52,2%), thóp phồng (50%), buồn nôn (45,7%). Không có mối liên quan giữa nhóm tuổi, giới, xét nghiệm điện giải đồ, CRP huyết thanh, đường máu cũng như đặc điểm tế bào và sinh hóa dịch não tủy với kết quả điều trị. Các triệu chứng yếu liệt chi, thay đổi TLC, rối loạn cơ tròn là các triệu chứng có giá trị tiên lượng bệnh. Thời gian nằm viện ≥ 14 ngày có nguy cơ di chứng hoặc tử vong/xin về của cao gấp 2,3 lần so với nhóm có thời gian nằm viện < 14 ngày. Glasgow lúc vào viện < 8 điểm có nguy cơ để lại di chứng hoặc tử vong/xin về cao gấp 6,8 lần so với glasgow ≥ 8 điểm. MRI sọ não bất thường có nguy cơ để lại di chứng hoặc tử vong/xin về của cao gấp 10,4 lần so với nhóm không có bất thường trên MRI sọ não Kết luận: Trẻ nhập viện càng muộn, Glasgow lúc vào viện < 8 điểm, bất thường trên MRI sọ não là những yếu tố tiên lượng xấu

Abstract

Cross-sectional descriptive study conducted on children diagnosed with encephalitis according to the International Encephalitis Association diagnostic criteria 2013, treatment at the Pediatric Center - Hue Central Hospital from 2021 to 2023. Results: 46 cases of encephalitis were diagnosed and treated at the Pediatric Center - Hue Central Hospital. The age group with the highest rate of encephalitis is >5 years old, accounting for 56,5%, boy are more common than girl, and countryside are more common than cities. Fever and altered mental status are two common reasons for hospitalization, accounting for 69,6% and 87.0%, respectively. Common clinical symptoms are: fever (100%), anorexia (91.3%), convulsions (58,7%), stiff neck (54,3%), changes in muscle tone (52,2%), bulging fontanel (50%), nausea (45,7%). There was no relationship between age, gender, electrolyte, CRP, glucose blood as well as cell and biochemical characteristics of cerebrospinal fluid with outcomes. Symptoms of limb weakness, changes the muscletonic, circular muscle disorders are symptoms that have prognostic value. Times staying in Hospital ≥ 14 days had a 2.3 times higher risk of complications or death/returning than the group with hospital stay < 14 days. Glasgow at admission < 8 points has a 6.8 times higher risk of complications or death/returning than Glasgow score ≥ 8 points. Abnormal in MRI has a 10.4 times higher risk of causing complications or death/returning than the group without abnormal brain MRI. Conclusion: The later of times of admission to the hospital, the Glasgow at admission < 8 points, and abnormalities on MRI are the poor prognostic factors.