Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá biến chứng thận ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 tại Khoa Nội tiết-Bệnh viện Trung ương 103 Quân đội nhân dân Lào

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá biến chứng thận ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 tại Khoa Nội tiết-Bệnh viện Trung ương 103 Quân đội nhân dân Lào
Tác giả
Bun Nhông, Phonepasert Souvannalath, SomBoun Xaiyakham
Năm xuất bản
2022
Số tạp chí
SĐB11
Trang bắt đầu
230-236
ISSN
1859-2872
Tóm tắt

Mô tả đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng ở bệnh nhân đái tháo đường típ 2 và nhận xét đặc điểm biến chứng thận, mối liên quan giữa biến chứng thận với mức độ kiểm soát đường máu. Đối tượng và phương pháp: Gồm có 102 bệnh nhân đái tháo đường típ 2 biến chứng thận nằm điều trị tại Khoa Nội tiết-Bệnh viện Trung ương 103 Quân đội Nhân nhân Lào từ tháng 06/2020 đến tháng 12/2021. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang. Kết quả và kết luận: Bệnh nhân trên 50 tuổi chiếm 94,2%, nữ nhiều hơn nam (61,8% với 38,2%). Chỉ có 23,7% bệnh nhân tuân thủ chế độ ăn và luyện tập. Bệnh nhân đái tháo đường típ 2 có bệnh lý tăng huyết áp đi kèm chiếm 57,8%. Số bệnh nhân kiểm soát tốt glucose máu đói chiếm tỷ lệ 30,1%, glucose máu bất kỳ chiếm tỷ lệ 19,4%, HbA1C chiếm tỷ lệ 38,3%. Về tổn thương thận: Có 42,2% bệnh nhân có protein niệu (+). Trong 57,8% bệnh nhân có protein niệu (-), có 10,8% MAU (+), 47% (-); Tỷ lệ bệnh nhân có biến chứng thận do đái tháo đường giai đoạn 3, 4, 5 lần lượt là 9,8%, 20,6%, 22,5%. Bệnh nhân đái tháo đường típ 2 có bệnh lý tăng huyết áp kèm theo sẽ có nguy cơ bị biến chứng thận gấp 2,57 lần so với những bệnh nhân không có tăng huyết áp kèm theo, (p<0,05). Bệnh nhân đái tháo đường típ 2 không kiểm soát được glucose đói sẽ có nguy cơ bị biến chứng thận do đái tháo đường giai đoạn 3+4 gấp 3,04 lần so với những bệnh nhân kiểm soát glucose máu đói đạt, (p<0,05). Bệnh nhân đái tháo đường típ 2 không kiểm soát được HbA1c sẽ có nguy cơ bị biến chứng thận do đái tháo đường giai đoạn 3+4 gấp 3,57 lần so với những bệnh nhân kiểm soát tốt HbA1c (p<0,05).

Abstract

To describe clinical and subclinical characteristics of patients with type 2 diabetes; Comment on the characteristics of kidney complications and the relationship with the level of blood sugar control. Subject and method: 102 type 2 diabetes patients with kidney complications treated at the Endocrinology Department of the 103 Central Hospital of the Lao People's Army from June 2020 to December 2021. Method: A cross-sectional description. Result: People over 50 years old accounted for 94.2%, more women than men (61.8% and 38.2%). Only 23.7% of patients adhered to diet and exercise. Patients with type 2 diabetes with comorbid hypertension accounted for 57.8%. The number of patients with good control of fasting blood sugar accounted for 30.1%, good control of blood sugar at any time accounted for 19.4%, and good control of HbA1C was 38.3%. Renal complications: 42.2% of patients had proteinuria. In 57.8% of patients with negative proteinuria, 10.8% had positive MAU and 47% had negative MAU. The proportion of patients with diabetic kidney disease stage 3, 4, and 5 were 9.8%, 20.6%, and 22.5%, respectively. Patients with type 2 diabetes with hypertension had a risk of kidney complications 2.57 times higher than those without hypertension (p<0.05). Patients with type 2 diabetes with poor fasting glucose control were 3.04 times more likely to develop stage 3 + 4 diabetic nephropathies than those with well controlled fasting glucose (p<0.05). Patients with type 2 diabetes with uncontrolled HbA1c were 3.57 times more likely to develop stage 3 + 4 diabetic nephropathies than those with well controlled HbA1c (p<0.05).