Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị nạo va bằng dao cắt hút liên tục qua nội soi tại bệnh viện tai mũi họng Cần Thơ

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và đánh giá kết quả điều trị nạo va bằng dao cắt hút liên tục qua nội soi tại bệnh viện tai mũi họng Cần Thơ
Tác giả
Trần Ngọc Nam Phương; Châu Chiêu Hòa; Dương Hữu Nghị
Năm xuất bản
2018
Số tạp chí
16
Trang bắt đầu
1-6
ISSN
2345-1210
Tóm tắt

Viêm VA là một trong những bệnh hay gặp nhất ở trẻ em trong 6 năm đầu đời, hay tái phát gây nhiều biến chứng. Nạo VA là vấn đề được nhiều bác sĩ TMH quan tâm và có rất nhiều phương pháp để chọn lựa trong đó phương pháp cắt hút liên tục đang được áp dụng tại bệnh viện Tai Mũi Họng Cần Thơ mang lại nhiều ưu điểm. Mục tiêu Mô tả đặc điểm lâm sàng, độ quá phát của VA qua nội soi và đánh giá kết quả điều trị nạo VA bằng dao cắt hút liên tục qua nội soi. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện trên 200 trường hợp có chỉ định nạo VA, các bệnh nhân được phẫu thuật nạo VA bằng dao cắt hút liên tục qua nội soi tại Bệnh viện Tai Mũi Họng Cần Thơ. Số liệu được phân tích bằng phần mềm SPSS 18.0, dùng phép kiểm χ2, Mc Nemar, Wilcoxon. Kết quả nghẹt mũi (93,5%), chảy mũi (85,5%), ho và thở miệng (80,5%), ngủ ngáy (70%), ngừng thở khi ngủ (52,5%), nói giọng mũi (39%), biếng ăn (26,5%), lờ đờ (16,5%), ù tai (16%), Biểu hiện rối loạn giấc ngủ thở miệng (80,5%), ngủ ngáy (70%), ngừng thở khi ngủ (52,5%), Độ quá phát VA độ I (0%), độ II (23%), độ III (66%), độ IV (11%), Vệt mờ gương < 3cm (9%), ≥ 3 – 6cm (90%), ≥ 6 – 9cm (1%); không có biến chứng chảy máu, sau mổ 30 ngày các triệu chứng giảm rõ rệt chảy mũi (2%), nghẹt mũi (0%), ho (0,5%), sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Kết quả sau 30 ngày Tốt 99%, khá 1% và kém 0%. Kết luận Nạo VA bằng dao cắt hút liên tục qua nội soi cho kết quả tốt sau 30 ngày.

Abstract

Adenoiditis is one of the most common problem in children during the first six years of life, usually recurrent, causing many complications. There are many methods of adenoidectomy. Each of them has advantages and disadvantages. Endoscopic power assisted adenoidectomy that is being used at Cantho ENT Hospital, bring to many merits. Objectives Describe the clinical features, size of adenoid through endoscopic, and evaluate the results of treatment adenoidectomy by microdebrider. Materials and Methods This is a cross-sectional descriptive with 200 patient of hypertrophy adenoid, treatment by microdebrider under nasalendoscopic at Can Tho ENT Hospital. Data were analyzed by SPSS 18.0 software, using χ2, Mc Nemar, Wilcoxon test . Results nasal congestion (93,5%), runny nose (85,5%), cough and mouth breathing (80,5%), snoring (70%), sleep apnea (52,5%), nasal voice (39%), anorexia (26,5%), sluggish (16,5%), tinnitus (16%). Sleep disorder mouth breathing (80,5%), snoring (70%), sleep apnea (52,5%); adenoid hypertrophy grading grade I (0%), grade II (23%), grade III (66%), grade IV (11%), Glatzel mirror score < 3cm (9%), ≥ 3 – 6cm (90%), ≥ 6 – 9cm (1%), rate of secondary bleeding after the first 24 hours postoperative is 0%. All of symptoms postoperative improved quickly runny nose (2%), nasal congestion (0%), coughing (0,5%) and, adenoid tissue was shaved completely. Results of treatment good (99%), not good (1%), bad (0%). Conclusion Adenoidectomy by microdebrider under nasal endoscopy has shown good results after 30 days later.