
Khảo sát một số đặc điểm lâm sàng của lymphôm tế bào T nguyên phát ở da và phân loại lymphôm theo bảng phân loại của Tổ chức Y tế thế giới và Tổ chức Nghiên cứu và Điều trị Ung thư Châu Âu cập nhật năm 2018. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Mô tả hàng loạt ca. 39 trường hợp có kết quả giải phẫu bệnh lymphôm tế bào T nguyên phát ở da tại Bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh từ tháng 01/2018 đến tháng 02/2022. Kết quả: Tuổi trung vị lúc chẩn đoán là 59 tuổi. Tỉ lệ nam:nữ là 1:2,3. Theo thứ tự tỉ lệ, các chẩn đoán bao gồm: lymphôm giống viêm mô mỡ dưới da (35,8%), u sùi dạng nấm (28,2%), lymphôm tế bào lớn thoái sản nguyên phát ở da (15,4%), lymphôm tế bào T ngoại vi không đặc hiệu (7,7%), lymphôm tế bào diệt tự nhiên/tế bào T ngoài hạch, kiểu mũi (7,7%), rối loạn tăng sinh lymphô tế bào T nhỏ/trung bình CD4+ nguyên phát ở da (2,6%) và lymphôm tế bào T hướng thượng bì tiến triển nhanh nguyên phát ở da (2,6%). Lymphôm giống viêm mô mỡ dưới da luôn có biểu hiện nốt-u (100%) dưới da; vị trí thường gặp nhất là chi dưới (71,4%). U sùi dạng nấm có biểu hiện hình thái đa dạng hơn (36,4%) với dát-mảng (100%), thường ảnh hưởng thân mình (90,9%). Lymphôm tế bào diệt tự nhiên/tế bào T ngoài hạch, kiểu mũi luôn có loét da (100%). Kết luận: Nghiên cứu ghi nhận tỉ lệ bệnh và các đặc điểm lâm sàng của từng phân nhóm lymphôm tế bào T nguyên phát ở da. Lymphôm giống viêm mô mỡ dưới da và u sùi dạng nấm thường gặp nhất. Hình thái và vị trí sang thương da ở các phân nhóm tuy có sự chồng lắp nhưng vẫn góp phần định hướng chẩn đoán lymphôm da.
Primary cutaneous T cell lymphoma is a diverse and rare group of diseases with clinical manifestations that, if not biopsied, are easily confused with benign skin diseases. Objective: To determine some clinical features of primary cutaneous T cell lymphomas and classify them according to the 2018 update of World Health Organization and European Organisation for Research and Treatment of Cancer classification. Methods: a case series study with 39 cases of primary cutaneous T cell lymphomas diagnosed at Pathology Department of University Medical Center at Ho Chi Minh city from 01/2018 to 02/2022. Results: Median age at diagnosis is 59 years old. Male:Female ratio is 1:2.3. In order of frequency, diagnoses were: subcutaneous panniculitis-like T cell lymphoma (35.8%), mycosis fungoides (28.2%), primary cutaneous anaplastic large cell lymphoma (15.4%), peripheral T cell lymphoma not otherwise specified (7.7%), extranodal NK/T cell lymphoma, nasal type (7.7%), primary cutaneous CD4+ small/medium T cell lymphoproliferative disorder (2.6%) and primary cutaneous CD8+ aggressive epidermotropic T- cell lymphoma (2.6%). Subcutaneous panniculitis-like T cell lymphoma always presents as subcutaneous nodule-tumor (100%); the most common site is lower extremities (71.4%). Mycosis fungoides has various appearance of skin lesions (36.4%) including patch-plaque (100%), and usually involves in trunk (90.9%). Extranodal NK/T cell lymphoma, nasal type always has skin ulcer (100%). Conclusion: The study documented the frequence and clinical characteristics of each subtype of primary cutaneous T cell lymphoma. The most common were subcutaneous panniculitislike T cell lymphoma and mycosis fungoides. Although the morphology and location of skin lesions in the subtypes overlap, they still aid in the diagnosis of skin lymphoma.
- Đăng nhập để gửi ý kiến