Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, týp human papillomavirus và kết quả điều trị bệnh sùi mào gà tại Bệnh viện Da liễu thành phố Cần Thơ năm 2020

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, týp human papillomavirus và kết quả điều trị bệnh sùi mào gà tại Bệnh viện Da liễu thành phố Cần Thơ năm 2020
Tác giả
Lạc Thị Kim Ngân; Huỳnh Văn Bá; Trần Gia Hưng; Nguyễn Hoàng Khiêm
Năm xuất bản
2021
Số tạp chí
1
Trang bắt đầu
26-29
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Mô tả đặc điểm lâm sàng, xác định týp Human papilloma virus của bệnh nhân sùi mào gà tại Bệnh viện Da liễu Thành phố Cần Thơ năm 2020 và đánh giá kết quả điều trị bệnh sùi mào gà tại Bệnh viện Da liễu Thành phố Cần Thơ năm 2020. Phương pháp: Mô tả cắt ngang. Kết quả: Nghiên cứu 85 bệnh nhân có dạng thương tổn sùi mào gà nhọn 89,4%, sùi mào gà sẩn 22,4%, sẩn sừng hóa 5,9% và sẩn dẹt 3,5%. HPV týp 6 và 11 chiếm tỷ lệ cao nhất, lần lượt là 45,9% và 54,1%. Týp HPV nguy cơ thấp chiếm 18,8%, nguy cơ cao chiếm 10,6% và nhiễm cả 2 nhóm týp chiếm 70,6%. Kết quả điều trị tốt 71,8%, tỷ lệ tái phát 15,3%, tỷ lệ tác dụng phụ 2,4%, tỷ lệ biến chứng chảy máu 1,2%, đau 7,1%, phù nề 8,2% và nhiễm trùng là 3,5%. Kết luận: Sùi mào gà dạng nhọn là dạng thường gặp nhất chiếm 89,4%. HPV týp 11 là týp thường gặp nhất chiếm tỷ lệ 54,1%. Kết quả điều trị tốt chiếm tỷ lệ 71,8%.

Abstract

To describe features, identify Human papilloma virus type of genital warts patients who are treated in 2020 at Can Tho hospital of dermato-venereology. To comment about treatment results of genital warts patients in 2020 at Can Tho hospital of dermato-venereology. Methods: Cross-sectional descriptive study. Results: Among 85 genital warts patients were devided into four groups including acuminated condyloma (89,4%), papular condyloma (22,4%), keratotic condyloma (5,9%) and flat-topped papules (3,5%). HPV 6 and 11 were the most common strains associated with genital warts and were approximately 45,9% and 54,1%. Low risk strains of HPV accounts for 18.8%, Hight risk strains of HPV accounts for 10,6% and both types were approximately 70,6%. The good result was 71,8%, relapse 15,3%, side effects 2,4%, hemorrhage complication 1,2%, pain 7,1%, swelling 8,2% and infection 3,5%. Conclusion: Acuminated condyloma was the most common clinical form which was approximately 89.4%. HPV type 11 is the most common type, accounting for 54,1%. The good result was 71,8%.