
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh và tổn thương phổi khi người bệnh bị hít phải dị vật vào đường thở đến khám và điều trị tại Bệnh viện Phổi Trung ương 2022 đến 2024. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu loạt ca bệnh thực hiện trên 24 bệnh nhân có dị vật đường thở. Kết quả: Tỷ lệ nam:nữ là 2:1. Độ tuổi giao động từ 11 – 71 tuổi, trung bình 56,1 ± 15,8 tuổi. Triệu chứng thường gặp là ho, khạc đờm (100%), sốt (75,0%) và khó thở (70,8%), đau ngực (45,8% và ho máu (25,0%). Kích thước dị vật trung bình 11,54 ±2,7mm, nhỏ nhất 6,5mm và lớn nhất 16,5mm. Các loại dị vật thường gặp nhất là xương (62,5%), tiếp theo là các loại hạt (20,8%), còn lại có tỷ lệ ít gặp là răng, kim khí, tăm tre và thuốc viên (4,2%). Khoảng cách từ dị vật đến carina hay gặp nhất là từ 5-10mm, khoảng cách gần nhất là 3mm, xa nhất là 15,5mm, trung bình 6,4 ±2,9mm. Thời gian từ lúc bị hít phải dị vật đến lúc bệnh nhân đến khám và đều trị sớm nhất là 1 ngày, chậm nhất là 135 ngày, trung bình 19,7 ± 31,3 ngày. Tổn thương hay gặp nhất biểu hiện trên CLVT là xơ hóa và chít hẹp phế quản đoạn có dị vật (37,5%), tiếp theo là dày thành phế quản và tăng tiết dịch nhầy (25,0%). Biến chứng hay gặp nhất là viêm phổi, đông đặc nhu mô phổi và xẹp phổi phía xa (70,8%). Điều trị chủ yếu là dùng nội soi phế quản ống mềm gắp dị vật ra ngoài (91,7%), có 2 trường hợp phẫu thuật cắt thùy phổi để điều trị cho bệnh nhân, sau thủ thuật và phẫu thuật các bệnh nhân tiến triển tốt, thời gian nằm bệnh trung bình 12,9 ± 6,7 ngày. Kết luận: Dị vật đường thở thường gặp trong lâm sàng là các loại bã thức ăn như xương (gà, lợn...) và các loại hạt. Khi hít phải dị vật vào đường thở thường gây ra các triệu chứng không điển hình như ho, khó thở, sốt và đau ngực. Tổn thương phổi hay gặp trên phim CLVT là chít hẹp và bít tắc phế quản nơi có dị vật. Nếu không được chẩn đoán và xử trí kịp thời có thể dẫn đến đông đặc nhu mô và xẹp phổi, gây ra các triệu chứng như ho máu và suy hô hấp. CLVT là phương tiện tốt nhất để chẩn đoán dị vật đường thở, từ đó, đưa ra phương pháp điều trị an toàn, nhanh chóng và hiệu quả cho người bệnh.
Describe the clinical characteristics, imaging and lung lesions when patients inhale foreign objects into the airways. Methods: Case-series of 24 patients with foreign bodies in the airways. Results: The male:female ratio was 2:1. Age ranges from 11 - 71 years old, average 56,1 ± 15,8 years old. Common symptoms are cough, sputum (100%), fever (75,0%), difficulty breathing (70,8%), chest pain (45,8% and hemoptysis (25,0%). Size The average foreign body is 11.54 ± 2.7mm, the smallest is 6.5mm and the largest is 16.5mm. The most common types of foreign bodies are bones (62,5%), followed by nuts (20,8%), the remaining less common are teeth, metal, bamboo toothpicks and pills (4,2%). The most common distance to carina is from 5-10mm, the closest distance is 3mm, the farthest is 15.5mm, average 6,4 ± 2,9mm. Time from inhaling a foreign object to the time that patient comes for examination and treatment is 1 day at the earliest, 135 days at the latest, average 19,7 ± 31,3 days. The most common lesions shown on CT scan are fibrosis and bronchial narrowing of the segment with foreign bodies (37,5%), followed by bronchial wall thickening and increased mucus secretion (25,0%). The most common complications are pneumonia, lung parenchymal consolidation and distal lung collapse (70,8%). Main treatment is using flexible bronchoscopy to remove foreign objects (91,7%). Tthere were 2 cases of lung lobectomy to treat patients. After the procedure and surgery, the patients progressed well, with an average hospital stay of 12,9 ± 6,7 days. Conclusion: Computed tomography is the best tool to diagnose airway foreign bodies. CT scan accurately determines the cause, size, location and accompanying abnormalities. From there, we provide safe, quick and effective treatment methods for patients.
- Đăng nhập để gửi ý kiến