
Khảo sát chỉ số VAI (Visceral Adiposity Index) và mối liên quan với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở bệnh nhân bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính. Đối tượng và phương pháp: 50 bệnh nhân được chẩn đoán bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính và 30 người được chụp động mạch vành bình thường, tham gia nghiên cứu từ 12/ 2021 đến 9/ 2022. Tính chỉ số mỡ nội tạng VAI theo công thức dựa trên đo nhân trắc và kết quả xét nghiệm. Kết quả: Tuổi trung bình của nhóm BTTMCBMT là 67,30 ± 10,48, nhóm không BTTMCBMT là 64,7 ± 10,08. Giá trị trung vị của VAI ở nhóm bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính lần lượt là 3,56 (1,9 - 5,42) cao hơn so với nhóm chứng 2,21 (1,7 - 3,57). Giá trị trung vị của VAI của nữ 4,6 (2,75 - 8,61) cao hơn so với nam 3,01 (1,83 - 4,57) có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Trong nhóm BTTMCB mạn tính, giữa nhóm có và không có đái tháo đường, chỉ số VAI khác biệt có ý nghĩa (p < 0,05). Chưa thấy sự khác biệt có ý nghĩa chỉ số VAI giữa các mức độ đau ngực theo phân độ CCS, giữa 2 nhóm suy tim và không suy tim. Kết luận: VAI ở BN BTTMCBMT cao hơn có ý nghĩa so với nhóm chứng. VAI có mối liên quan với giới, với tình trạng có đái tháo đường hay không có đái tháo đường. Chưa nhận thấy mối liên quan giữa VAI với tình trạng đau ngực và suy tim.
To assessment of Visceral Adiposity Index (VAI) in relation to clinical, subclinical features in stable ischemic heart disease (IHD). Patients and methods: 50 patients with stable IHD and 30 individuals underwent calculated according to the formula based on anthropometric measurements and test results. Results: At baselines, the mean age of group stable IHD was 67.30 ± 10.48 and the group non – IHD was 64.7 ± 10.08. The median value of VAI in group stable IHD was 3.56 (1.9 – 5.42) higher than control group 2.2 (1.7 – 3.57), respectively. Median of VAI of females 4.6 (2.75 – 8.61) was higher than males 3.01 (1.83 – 4.57) with p < 0.05. In participants with and without diabetes, there was statistically significant different in VAI between groups, p < 0.05. No significant differences were observed among patient levels of chest pain by Canadian coronary score (CCS) and between two groups of heart failure (HF) and non – HF. Conclusion: In conclusion, VAI index in stable IHD was significantly higher than in control group. VAI associated with gender, diabetes but not with chest pain levels and HF.
- Đăng nhập để gửi ý kiến