Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Nghiên cứu giải phẫu đặc điểm phân nhánh bên của động mạch khoeo trên người Việt Nam trưởng thành

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Nghiên cứu giải phẫu đặc điểm phân nhánh bên của động mạch khoeo trên người Việt Nam trưởng thành
Tác giả
Bế Quốc Khiêm; Trang Mạnh Khôi; Nguyễn Kim Huệ; Nguyễn Thị Hồng Diễm; Phạm Trần Nhật Quang; Phạm Nhật Huy
Năm xuất bản
2024
Số tạp chí
CD3
Trang bắt đầu
194-202
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Khảo sát các đặc điểm giải phẫu các phân nhánh bên của động mạch khoeo (ĐMK) ở người Việt Nam trưởng thành. Kết quả: Nghiên cứu 17 xác ướp formol với 32 ĐMK. Trong đó, nữ chiếm 46.88%, nam chiếm 53.12%, bên phải chiếm 50%, trái chiếm 50%. Dựa vào đặc tính số nhánh của động mạch gối giữa mà phân thành 5 dạng chính (9 dạng phụ) khác nhau. Dạng 1 cao nhất chiếm 40.6%. Dạng 2 chiếm 25% bao gồm dạng 2a là 3.1%, dạng 2b là 15.6%, dạng 2c là 6.3%. Dạng 3 chiếm 9,4% bao gồm dạng 3a là 6,3%, dạng 3b là 3.1%. Dạng 4 chiếm 9,4% bao gồm dạng 4a là 3,1%, dạng 4b là 6,3%. Dạng 5 (không có động mạch gối giữa) chiếm 15.6%, đây là một dạng đặt biệt chưa thấy báo cáo trước đây. Động mạch bắp chân có 3 dạng phân nhánh, dạng 1 chiếm 81.25 %, dạng 2 chiếm 12.5%, dạng 3 chiếm 6.25%. Đường kính ngoài của các nhánh lần lượt là ĐMGTN: 1.00 ± 0.36mm, ĐMGTT: 0.91 ± 0.38mm, ĐMGG: 0.85 ± 0.49mm, ĐMBCT: 1.29 ± 0.41mm, ĐMBCN: 1.61 ± 0.49mm, ĐMGDN 1.07 ± 0.41mm, ĐMBDT 0.99 ± 0.41mm. Khoảng cách các nhánh đến đường qua khe khớp gối lần lượt là ĐMGTN: 34.97 ± 15.18mm, ĐMGTT: 34,89 ± 13.81mm, ĐMGG :25.31 ± 12.91mm, ĐMBCT: 20.41± 9.3mm, ĐMBCN: 17.99 ± 10.28mm, ĐMGDN 10.23± 6.05mm, ĐMBDT 20.41 ± 9.3mm. Kết luận: Mô hình phân nhánh của các nhánh động mạch gối rất phong phú, sự biến đổi của các động mạch này lên đến 59.4%. Không có liên quan giữa mô hình phân nhánh động mạch gối và giới tính, p=0.22 > 0.05. Phân nhánh của động mạch bắp chân giống với các nghiên cứu trước đây. Trung bình khoảng cách của các nhánh đến đường qua khe khớp gối khác biệt có ý nghĩa thống kê p<0.001. Không tìm thấy mối tương quan giữa ĐMGG với các nhánh động mạch khác.

Abstract

Investigate the anatomical of popliteal artery’s lateral branches on Vietnamese adults. Results: Study 17 formalin cadavers with 32 popliteal artery. There are 46.88% females, 53.12% males with 50% left artery and 50% right artery. Based on the middle geniculate artery (MGA) about its characteristics of the number branches of it be devided into 5 main types (9 sub-types). The percents of these types are: 40.6% type 1, 25% type 2, (including type 2a is 3.1%, type 2b is 15.6%, type 2c is 6.3%), 9.4% type 3, (including type 3a which is 6.3% and type 3b which is 3.1%), 9.4% type 4, (including 3.1% type 4a and 6.3% type 4b), type 5 (no middle geniculate artery) accounts for 15.6% which is a special type that has not been reported before. The branches of suralt artery have 3 types with percents: 81.25% type 1, 12.5% type 2, 6.25% type 3. The lateral diameters of geniculate artery are respectively: superior lateral geniculate artery (SLGA): 1.00 ± 0.36mm, superior medial geniculate artery (SMGA): 0.91 ± 0.38mm, middle geniculate artery (MGA): 0.85 ± 0.49mm, surales medial artery (SMA): 1.29 ± 0.41mm, surales lateral artery (SLA): 1.61 ± 0.49mm, inferior lateral geniculate artery (ILGA) 1.07 ± 0.41mm, inferior medial geniculate artery (IMGA): 0.99 ± 0.41mm. The distance of the branches to the line through the knee joint are respectively: SLGA: 34.97 ± 15.18mm, SMGA: 34.89 ± 13.81mm, MGA: 25.31 ± 12.91mm, SMA: 20.41 ± 9.3mm, SLA: 17.99 ± 10.28mm, ILGA: 10.23± 6.05mm, IMGA: 20.41±9.3mm. Conclusion: The geniculate artery have many patterns, the variation of these artery is up to 59.4%. There are no relationship patterns of geniculate artery and gender, p=0.22 > 0.05. The average distance from the branches to the line through the knee joint gap has statistical significance, (p<0.001). No correlation was found between the inferior geniculate and other branches.