
Khảo sát các đặc điểm giải phẫu các phân nhánh bên của động mạch khoeo (ĐMK) ở người Việt Nam trưởng thành. Kết quả: Nghiên cứu 17 xác ướp formol với 32 ĐMK. Trong đó, nữ chiếm 46.88%, nam chiếm 53.12%, bên phải chiếm 50%, trái chiếm 50%. Dựa vào đặc tính số nhánh của động mạch gối giữa mà phân thành 5 dạng chính (9 dạng phụ) khác nhau. Dạng 1 cao nhất chiếm 40.6%. Dạng 2 chiếm 25% bao gồm dạng 2a là 3.1%, dạng 2b là 15.6%, dạng 2c là 6.3%. Dạng 3 chiếm 9,4% bao gồm dạng 3a là 6,3%, dạng 3b là 3.1%. Dạng 4 chiếm 9,4% bao gồm dạng 4a là 3,1%, dạng 4b là 6,3%. Dạng 5 (không có động mạch gối giữa) chiếm 15.6%, đây là một dạng đặt biệt chưa thấy báo cáo trước đây. Động mạch bắp chân có 3 dạng phân nhánh, dạng 1 chiếm 81.25 %, dạng 2 chiếm 12.5%, dạng 3 chiếm 6.25%. Đường kính ngoài của các nhánh lần lượt là ĐMGTN: 1.00 ± 0.36mm, ĐMGTT: 0.91 ± 0.38mm, ĐMGG: 0.85 ± 0.49mm, ĐMBCT: 1.29 ± 0.41mm, ĐMBCN: 1.61 ± 0.49mm, ĐMGDN 1.07 ± 0.41mm, ĐMBDT 0.99 ± 0.41mm. Khoảng cách các nhánh đến đường qua khe khớp gối lần lượt là ĐMGTN: 34.97 ± 15.18mm, ĐMGTT: 34,89 ± 13.81mm, ĐMGG :25.31 ± 12.91mm, ĐMBCT: 20.41± 9.3mm, ĐMBCN: 17.99 ± 10.28mm, ĐMGDN 10.23± 6.05mm, ĐMBDT 20.41 ± 9.3mm. Kết luận: Mô hình phân nhánh của các nhánh động mạch gối rất phong phú, sự biến đổi của các động mạch này lên đến 59.4%. Không có liên quan giữa mô hình phân nhánh động mạch gối và giới tính, p=0.22 > 0.05. Phân nhánh của động mạch bắp chân giống với các nghiên cứu trước đây. Trung bình khoảng cách của các nhánh đến đường qua khe khớp gối khác biệt có ý nghĩa thống kê p<0.001. Không tìm thấy mối tương quan giữa ĐMGG với các nhánh động mạch khác.
Investigate the anatomical of popliteal artery’s lateral branches on Vietnamese adults. Results: Study 17 formalin cadavers with 32 popliteal artery. There are 46.88% females, 53.12% males with 50% left artery and 50% right artery. Based on the middle geniculate artery (MGA) about its characteristics of the number branches of it be devided into 5 main types (9 sub-types). The percents of these types are: 40.6% type 1, 25% type 2, (including type 2a is 3.1%, type 2b is 15.6%, type 2c is 6.3%), 9.4% type 3, (including type 3a which is 6.3% and type 3b which is 3.1%), 9.4% type 4, (including 3.1% type 4a and 6.3% type 4b), type 5 (no middle geniculate artery) accounts for 15.6% which is a special type that has not been reported before. The branches of suralt artery have 3 types with percents: 81.25% type 1, 12.5% type 2, 6.25% type 3. The lateral diameters of geniculate artery are respectively: superior lateral geniculate artery (SLGA): 1.00 ± 0.36mm, superior medial geniculate artery (SMGA): 0.91 ± 0.38mm, middle geniculate artery (MGA): 0.85 ± 0.49mm, surales medial artery (SMA): 1.29 ± 0.41mm, surales lateral artery (SLA): 1.61 ± 0.49mm, inferior lateral geniculate artery (ILGA) 1.07 ± 0.41mm, inferior medial geniculate artery (IMGA): 0.99 ± 0.41mm. The distance of the branches to the line through the knee joint are respectively: SLGA: 34.97 ± 15.18mm, SMGA: 34.89 ± 13.81mm, MGA: 25.31 ± 12.91mm, SMA: 20.41 ± 9.3mm, SLA: 17.99 ± 10.28mm, ILGA: 10.23± 6.05mm, IMGA: 20.41±9.3mm. Conclusion: The geniculate artery have many patterns, the variation of these artery is up to 59.4%. There are no relationship patterns of geniculate artery and gender, p=0.22 > 0.05. The average distance from the branches to the line through the knee joint gap has statistical significance, (p<0.001). No correlation was found between the inferior geniculate and other branches.
- Đăng nhập để gửi ý kiến