Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của hội chứng ngừng thở khi ngủ ở bệnh nhân suy tim

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của hội chứng ngừng thở khi ngủ ở bệnh nhân suy tim
Tác giả
Nguyễn Thị Thu Hoài, Phạm Văn Hân, Ngô Quý Châu, Phạm Mạnh Hùng, Vũ Văn Giáp, Phan Thu Phương
Năm xuất bản
2024
Số tạp chí
45
Trang bắt đầu
74-81
ISSN
0866-7551
Tóm tắt

Từ 09/2020 đến 09/2021, các bệnh nhân được chẩn đoán suy tim theo tiêu chuẩn của Hội Tim Mạch Châu Âu năm 2016 và được chẩn đoán ngừng thở khi ngủ theo tiêu chuẩn của Hiệp hội Giấc ngủ Hoa Kỳ được lựa chọn vào nghiên cứu. Tất cả các bệnh nhân được khám lâm sàng kỹ lưỡng và làm các xét nghiệm máu, siêu âm tim đánh giá chức năng tim, được đo đa ký giấc ngủ, đo đa khí hô hấp. Kết quả: 63 bênh nhân suy tim có ngừng thở khi ngủ, trong đó 54 (85,7%) nam và 9 (14.3%) nữ. Tuổi trung bình 69,57 ± 13,08. BMI trung bình 28,63 ± 4,16 kg/m2. Số bệnh nhân có vòng cổ >40 cm chiếm tỉ lệ 69,3%. 100% bệnh nhân nam và 88,9% bệnh nhân nữ có vòng bụng ≥ 90 cm. Tăng huyết áp chiếm 79,4%, đái tháo đường 47,6%. Có 12 (19,0%) bệnh nhân suy tim phân suất tống máu (PSTM) giảm (HFrEF), 5 (7,9%) bệnh nhân suy tim PSTM khoảng giữa (HFmrEF) và 46 (73,0%) bệnh nhân suy tim PSTM bảo tồn (HFpEF). 68,3% bệnh nhân có điểm Epworth ≥ 10. Ngáy to ban đêm chiếm 92,1%. So với các bệnh nhân có AHI<15 và các bệnh nhân có AHI từ 15-30, các bệnh nhân có AHI > 30 có vách liên thất dày hơn, có khối lượng cơ thất trái LVM và chỉ số khối lượng cơ thất trái LVMi cao hơn, có vận tốc sóng e’ thấp hơn, tỷ lệ E/e’ cao hơn, chỉ số thể tích nhĩ trái lớn hơn, có áp lực động mạch phổi tâm thu cao hơn, p<0,05. Phân tích hồi quy đa biến cho thấy tuổi, BMI, đường kính vòng cổ và nồng độ HbA1C là các yếu tố độc lập có ảnh hưởng đến chỉ số AHI với p<0,05. Kết luận: Các bệnh nhân suy tim có ngừng thở khi ngủ đa số là nam giới, tuổi cao, thừa cân béo phì, có vòng cổ lớn. Tăng huyết áp và đái tháo đường, suy tim phân suất tống máu bảo tồn chiếm tỷ lệ cao. Các bệnh nhân có ngừng thở khi ngủ nặng AHI >30 có tỷ lệ cao bị dày thành tim, tăng khối lượng cơ thất trái, rối loạn chức năng tâm trương, tăng áp lực động mạch phổi tâm thu. Các yếu tố độc lập có ảnh hưởng đến mức độ nặng của ngừng thở khi ngủ ở các bệnh nhân suy tim bao gồm tuổi, BMI, đường kính vòng cổ và nồng độ HbA1C.

Abstract

From 9/2020 to 9/2021, patients with chronic HF (European Society of Cardiology's criteria) and obstructive sleep apnea (American Academy of Sleep Medicine's criteria) were emo lied into the study. Clinical examination, blood test, echocardiography, polysomnography, ventilatory polygraphy were performed in all patients. Results: 63 patients were included: 54 male (85.7%), 9 female (14.3%), age 69.57 ± 13.08. BMI 28.63 ± 4.16 kg/m2, neck size >40 cm: 69.3%, 100% male and 88.9% female had waist circumference >90 cm. hypertension 78.4%, diabetes 47.6%, HFrEF 12 (18%), HFmrEF 5 (7.9%), HFpEF 46 (73%). 68.3% patients had Epworth >10, snoring 92.1%. Compared to patients with apnea-hypopnea index (AHI) <15 and AHI 15-30. patients with AHI>30 had thicker interventricular septum, higher left ventricular mass (LVM) and LVM index, lower e ’ velocity, higher E/e' ratio, higher left atrial volume index, higher systolic artery pulmonary pressure, p<0.05. Multivariate regression showed that age, body mass index, neck size, HbAlC were independent predictors of high AHI. p<0.05. Conclusions: Majority of patients with chronic HF and obstructive sleep apnea were male, old age, overweight/obesity, and had large neck size. Hypertension and diabetes and heart failure with preserved ejection fraction were prevalent. Patients with AHI>30 had higher interventricular septal thickness, higher LVM and LVM index, lower e' velocity, higher E/e' ratio, higher left atrial volume index, higher systolic artery pulmonary pressure, p<0.05. Age, body mass index, neck size, HbAlC were independent predictors of high AHL p<0.05.