Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Nghiên cứu một số yếu tố liên quan đến tiên lượng bệnh nặng ở trẻ em mắc ho gà điều trị tại Bệnh viện Nhi Trung ương (2019 -2020)

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Nghiên cứu một số yếu tố liên quan đến tiên lượng bệnh nặng ở trẻ em mắc ho gà điều trị tại Bệnh viện Nhi Trung ương (2019 -2020)
Tác giả
Trần Hồng Trâm; Hoàng Đình Cảnh
Năm xuất bản
2024
Số tạp chí
1
Trang bắt đầu
259-267
ISSN
2354-0613
Từ khóa nghiên cứu
Tóm tắt

Xác định các yếu tố liên quan đến tình trạng nặng ở bệnh nhi mắc ho gà điều trị tại Bệnh viện Nhi Trung ương. Phương pháp: Đề tài được thiết kế bằng phương pháp nghiên cứu mô tả có phân tích với 382 bệnh nhi < 16 tuổi được chẩn đoán xác định ho gà tại Bệnh viện Nhi Trung ương từ 1/1/2019 – 31/12/2020. Kết quả: Tỷ lệ trẻ mắc ho gà nặng chiếm 30,1% (115/382), các yếu tố về lâm sàng làm tăng tình trạng nặng ở trẻ mắc bệnh ho gà gồm: Trẻ sinh non OR: 2,5 (95% CI:1,1 – 5,6); Suy dinh dưỡng OR: 6,6 (95% CI:1,7 - 25,3); Có bệnh lý nền OR: 2,7 (95%CI: 1,3 – 5,7); Không tiêm phòng ho gà OR: 3,3 (95% CI:1,4 – 7,51). Phân tích hồi quy đa biến một số yếu tố tiên lượng bệnh nặng với các giá trị như sau: Thời gian khởi phát bệnh ≤ 5 ngày. Sốt: OR: 2,40 (95%CI:1,17 - 4,93); Tím tái: OR: 13,54 (95%CI:4,22 - 43,49); Viêm phổi: OR: 14,49, 95%CI (6,27 - 33,47); Tăng áp lực ĐMP: OR: 5,07 (95%CI:1,37-18,78); Bạch cầu tăng > 10 G/l: OR:1,45, 95%CI (1,10 - 1,91); Chỉ số Ct trong xét nghiệm Real-time PCR ho gà giảm đi 5 chu kỳ OR: 1,32 (95%CI:1,01 - 1,76; Tình trạng bội nhiễm: OR: 2,29 95%CI: (1,58 - 6,83). Kết luận: Các yếu tố liên quan đến tiên lượng nặng ở rẻ em dưới 16 tuổi mắc ho gà gồm thời gian khỏi phát dưới 5 ngày, tím tái, trẻ suy dinh dưỡng, tăng áp lực động mạch phổi, trẻ không được tiêm phòng vắc xin phòng ho gà.

Abstract

The study was conducted to identify factors related to severe pertussis in children treated at the National Children's Hospital. Methods: The study was designed using descriptive and analytical research method. A total of 382 pediatric patients aged below 16 years old diagnosed with pertussis at the National Children's Hos-pital from January 1, 2019 to December 31, 2020 were enrolled. Results: The prevalence of severe pertussis was 30.1% (115/382). Clinical factors that enhanced the severity of pertussis included premature infants OR: 2.5 (95% CI:1.1 – 5.6); malnutrition OR: 6.6 (95% CI:1.7 - 25.3); having underlying diseases OR: 2.7 (95%CI: 1.3 – 5.7); and no vaccination against pertussis OR: 3.3 (95% CI: 1.4 – 7.51). Multivariate regression of some prognostic factors for severe pertussis showed that: The time of disease onset was 5 days or less; Symptoms included fever: OR: 2.40 (95%CI:1.17 - 4.93), cyanosis: OR: 13.54 (95%CI: 4.22 - 43.49), pneumonia: OR: 14.49, 95%CI (6.27 - 33.47), increased pulmonary artery pressure: OR: 5.07 (95%CI: 1.37-18.78); leukocytosis > 10 G/l: OR: 1.45, 95%CI (1.10 - 1.91); a decrease of 5 cycles in Ct index in real-time PCR test OR: 1.32 (95%CI: 1.01 - 1.76), and superinfection: OR: 2.29 95%CI: (1.58 - 6.83). Conclusions: The factors related to the prognosis of severe pertussis in children less than 16 years old included an onset time of less than 5 days, cyanosis, malnutrition, increased pulmonary artery pressure, and no vaccination.