Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Nghiên cứu phân loại mô bệnh học và một số dấu ấn hóa mô miễn dịch của u thần kinh đệm lan tỏa của não theo phân loại của Tổ chức Y tế thế giới năm 2007

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Nghiên cứu phân loại mô bệnh học và một số dấu ấn hóa mô miễn dịch của u thần kinh đệm lan tỏa của não theo phân loại của Tổ chức Y tế thế giới năm 2007
Tác giả
Nguyễn Sỹ Lánh; Nguyễn Phúc Cương; Nguyễn Thúy Hương
Năm xuất bản
2022
Số tạp chí
1
Trang bắt đầu
249-253
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Xác định tỷ lệ các típ mô bệnh học u thần kinh đệm lan tỏa của não theo WHO 2007 và tìm mối liên quan giữa sự bộc lộ một số dấu ấn hóa mô miễn dịch với típ mô bệnh học và độ mô học. Vật liệu nghiên cứu: Bệnh phẩm, tiêu bản khối nến từ các trường hợp mổ u não tại Bệnh viện Hữu nghị Việt Đức trong thời gian từ tháng 1/2015 đến tháng 1/2020. Phương pháp nghiên cứu: mô tả cắt ngang. Chẩn đoán, phân loại và phân độ u não dựa theo phân loại của tổ chức y tế thế giới 2007. Phân tích đặc điểm phân bố về giới, tuổi. Hình ảnh mô bệnh học, độ ác tính của u não đánh giá theo thang độ ác tính. Khảo sát một số yếu tố hóa mô miễn dịch trong u não và mối liên quan đến độ ác tính như: IDH1, Ki67 và P53. Kết quả: Có 216 bệnh nhân từ 20-79 tuổi, nhóm 30 - 40 tuổi chiếm 25,5%, nam/nữ =1,16/1. Ba nhóm UTKĐLT của não thường gặp là: UNBTKĐ (38%), USB giảm biệt hóa (14,3%) và UTBTKĐ ít nhánh giảm biệt hóa (13,4%). Gặp nhiều nhất là độ 4 chiếm 38%. U thần kinh đệm lan tỏa độ 3 chiếm 35,6%, xếp thứ hai. U TKĐ lan tỏa độ 2 chiếm tỷ lệ ít nhất là 26,4%. Tỷ lệ bộc lộ Ki67 với u sao bào lan tỏa độ 2 là: 3,8±1,57, độ 3 là: 14,6±6,01 và độ 4 là: 32,4±12,90. Tỷ lệ bộc lộ IDH1 với u TKĐ độ 2 là cao nhất chiếm 89,5%. Tỷ lệ bộc lộ IDH1 với u TKĐ độ 4 là thấp nhất chiếm 31,7%. Tình trạng bộc lộ dấu ấn P53 của U nguyên bào thần kinh đệm là cao nhất 81,7%. Tình trạng bộc lộ dấu ấn P53 của u TKĐ lan tỏa độ 2 là thấp nhất chiếm 54,4%. Kết luận: UTKDLT gặp ở cả 2 giới, tỷ lệ nam/nữ =1.16/1, độ tuổi gặp nhiều nhất 30-40. Ba nhóm u não chính thường gặp là: UNBTKĐ, USB giảm biệt hóa và UTBTKĐ ít nhánh giảm biệt hóa. Độ mô học chiếm tỷ lệ cao nhất là độ 4 với 38%. Tỷ lệ bộc lộ dấu ấn IDH1 gặp nhiều nhất ở độ 2 với 89,5%. Tỷ lệ bộc lộ dấu ấn P53 gặp nhiều nhất ở độ 4 với 81,7%. Tỷ lệ bộc lộ Ki67 với u sao bào lan tỏa độ 2 là: 3,8±1,57, độ 3 là: 14,6±6,01 và độ 4 là: 32,4±12,90.

Abstract

Determine the rate of the anapathological types of the diffuse cerebral gliomas based on the WHO in 2007, and analyze the correlation of immunohistochemical markers with the anapathological types and grades. Research material: Specimens, slides, and paraffin blocks from patient cases, which have been surgically removed from brain tumors, at the Viet Duc Hospital, from 1/2015 to 1/2020. Study method: Description of the cross-section. Analysis of disease distribution characteristics of research variables such as gender, age. Diagnosed, classified, and evaluated the malignancy of diffuse gliomas based on the classification system of the World Health Organization in 2007. Analysis of distribution characteristics of diseases of gender, age. Histopathological feature, the grading of brain tumors assessed on the scale of malignancy. Investigation of some immunohistochemical markers in brain tumors and their relationship to histopathological grade such as: IDH1, Ki67 and P53. Results: There are 216 patients, aged from 20 to 79, the age group 30-40 years, accounting for 25.5% male/female=1.16. These diffuse gliomas were mainly composed of the following three major groups: Glioblastoms was 38%, AnaplasticAstrocytoma was 14.3 %, and Anaplastic Oligodendrocytoma was 13.4 %. The most common histopathological grade was grade 4 with 38%, following this was grade 3 with 35.6%, and the least common was grade 2 with 26.4%. The positive rate for IDH1 marker of grade 2 glioma was the highest, accounting for 89.5%. The positive rate for IDH1 marker of grade 4 glioma was the lowest, accounting for 31.7%. The positive rate for the P53 marker of glioblastoma was the highest at 81.7%. The positive rate for P53 marker of grade 2 glioma was the lowest, accounting for 54.4%. Conclusion: Diffuse gliomas occur in both sexes, male/female=1.16/1, the most duration of the age was 30-40. The three most common histopathological types of diffuse gliomas were: Glioblastoma, Anaplastic Astrocytoma, and Anaplastic Oligodendrocytoma. The most common histopathological grade was grade 4. The highest positive rate for IDH1 markerwas grade 2. The highest positive rate for P53 was grade 4 with 81.7%. The positive rate of Ki67 with grade 2 was 3.8±1.57, grade 3 was 14.6±6.01 and grade 4 was 32.4±12.90.