Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Nghiên cứu so sánh đặc điểm mô học động mạch ngực trong và các động mạch có thể dùng bắc cầu động mạch vành trên xác người Việt Nam trưởng thành

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Nghiên cứu so sánh đặc điểm mô học động mạch ngực trong và các động mạch có thể dùng bắc cầu động mạch vành trên xác người Việt Nam trưởng thành
Tác giả
Võ Thành Nghĩa; Võ Huỳnh Trang
Năm xuất bản
2024
Số tạp chí
CD2
Trang bắt đầu
168-175
ISSN
2354-0613
Tóm tắt

Mô tả bề dày các lớp áo, tỷ lệ tăng sinh nội mạc, mức độ xơ vữa của động mạch ngực trong, động mạch quay, động mạch vị mạc nối phải, động mạch thượng vị dưới. So sánh đặc điểm mô học của các động mạch ngực trong, động mạch quay, động mạch vị mạc nối phải và động mạch thượng vị dưới. Phương pháp: Nghiên cứu mô tả hàng loạt ca, chọn mẫu thuận tiện. Mỗi động mạch nghiên cứu được cắt tại 2 vị trí: cách nguyên ủy 5mm và 15 cm. Các đoạn động mạch được xử lý và nhuộm theo quy trình chuẩn của Bộ môn Giải phẫu bệnh, trường Y Dược TP. HCM. Tại mỗi vị trí, mẫu động mạch được nhuộm H.E. nhằm đo bề dày các lớp thành mạch, đánh giá các tổn thương bệnh lý ở thành mạch máu.Kết quả: Độ dày lớp áo giữa của động mạch quay (khoảng thay đổi từ 270,68 μm - 308,56 μm) lớn hơn so với các động mạch còn lại. Khoảng thay đổi của độ dày áo giữa ở ba động mạch còn lại lần lượt là: 79,12 μm - 97,62 μm (động mạch ngực trong); 67,34 μm - 79,12 μm (động mạch thượng vị dưới) và 73,89 μm - 83,03 μm (động mạch vị mạc nối phải).Mức độ xơ vữa cao nhất được quan sát thấy ở đầu xa của động mạch ngực trong (độ 2 và độ 3) và ở đầu xa của động mạch vị mạc (tất cả các mẫu đều ở độ 3). - Mức độ nặng nhất (độ 4) – lòng mạch bị bít tắc hoàn toàn không ghi nhận được ở tất cả các mẫu động mạch.Kết luận: Với kết quả mô học thì thứ tự ưu tiên sử dụng các động mạch dùng trong phẫu thuật bắc cầu động mạch vành là: động mạch ngực trong, động mạch quay, động mạch vị mạc nối phải.

Abstract

Describe the thickness, the degree of atherosclerosis of the internal thoracic artery, radial artery, right gastroepiplotic artery, and inferior epigastric artery. Compare the histological characteristics of the internal thoracic artery, radial artery, right gastroepiploic artery and inferior epigastric artery. Methods: Descriptive study of a series of cases, convenient sampling. Each studied artery was cut at 2 locations: 5mm and 15cm from the origin. Arterial segments were processed and stained according to standard procedures of the Department of Pathology, University of Medicine and Pharmacy at HCM city. At each location, arterial samples were stained with H.E. To measure the thickness of vascular wall layers and evaluate pathological lesions in blood vessel walls.Results: The thickness of the media intima of the radial artery (range ranges from 270.68 μm - 308.56 μm) is greater than that of the remaining arteries. The range of change in medial intima thickness in the remaining three arteries is: 79.12 μm - 97.62 μm (internal thoracic artery); 67.34 μm - 79.12 μm (inferior epigastric artery) and 73.89 μm - 83.03 μm (right gastroepiplotic artery). Conclusions: According to histological results, the priority order of arteries used in coronary artery bypass surgery is: internal thoracic artery, radial artery, and right gastroepiplotic artery.