
Dicranopteris linearis (Burm. F.) Underw. được ứng dụng rộng rãi trong y học cổ truyền ở các nước châu Á với các công dụng như điều trị loét, nhọt, các triệu chứng dị ứng và rối loạn hô hấp… Nghiên cứu này được thực hiện nhằm khảo sát hóa thực vật của lá cây Dicranopteris linearis mọc ở Lâm Đồng. Bột lá khô Dicranopteris linearis được điều chế thành cao thô. Sau đó, thực hiện chiết lỏng – lỏng cao thô thu được các cao có độ phân cực khác nhau. Cao EA được tiến hành sắc kí cột để cô lập bốn hợp chất. Cấu trúc hóa học của các hợp chất được xác định bằng các phương pháp phổ nghiệm kết hợp so sánh với tài liệu tham khảo. Bốn hợp chất trên bao gồm ba hợp chất flavonols, isoquercetin (1), quercetin (2) và kaempferol (3) và một hợp chất sterol, stigmast-5,22-dien-3β-ol-3-O-β-D-glucopyranoside (4). Hợp chất 4 lần đầu tiên được biết có hiện diện trong lá cây Dicranopteris linearis.
Dicranopteris linearis (Burm. F.) Underw. has many popular traditional uses in Asian countries, such as treating ulcers and boils, allergic symptoms, or respiratory troubles. This study investigated the phytochemical of D. linearis grown in Lam Dong Province. The leaf powder of D. linearis was used to prepare a crude extract. This extract was then applied to the liquid-liquid partition to give different polar fractions. The EA fraction was thus applied to silica gel column chromatography to obtain four compounds. Their chemical structures were elucidated by using Nuclear Magnetic Resonance spectroscopy, as well as by the comparison of their NMR data with reported ones. Four compounds consisted of three flavonols, isoquercetin (1), quercetin (2), kaempferol (3), and a sterol, stigmast-5,22-dien-3β-ol-3-O-β-D-glucopyranoside (4).
- Đăng nhập để gửi ý kiến