Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Nghiên cứu tỉ lệ nhiễm Human Papilloma Virus nguy cơ cao ở phụ nữ có tổn thương tiền ung thư cổ tử cung tại Bệnh viện Từ Dũ

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Nghiên cứu tỉ lệ nhiễm Human Papilloma Virus nguy cơ cao ở phụ nữ có tổn thương tiền ung thư cổ tử cung tại Bệnh viện Từ Dũ
Tác giả
Hồ Quang Nhật; Lê Quang Thanh; Phạm Hồ Thúy Ái; Phạm Huy Hòa; Nguyễn Vũ Quốc Huy
Năm xuất bản
2022
Số tạp chí
01
Trang bắt đầu
43-48
ISSN
1859-3844
Tóm tắt

Xác định tỉ lệ nhiễm Human Papilloma Virus (HPV) nguy cơ cao và yếu tố liên quan đến tình trạng nhiễm HPV nguy cơ cao ở phụ nữ có tổn thương tiền ung thư cổ tử cung (CTC) tại Bệnh viện Từ Dũ. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực hiện trên 788 phụ nữ từ 21 đến 68 tuổi đến khám tại Bệnh viện Từ Dũ từ 10/2019 tới 12/2020 và được làm xét nghiệm phết tế bào cổ tử cung, xét nghiệm HPV nguy cơ cao và sinh thiết giải phẫu bệnh CỔ TỬ CUNG nếu có chỉ định. Kết quả: Tỉ lệ nhiễm HPV nguy cơ cao trên những phụ nữ có tổn thương tiền ung thư cổ tử cung được khảo sát là 52,8%, trong đó số phụ nữ bội nhiễm HPV 16, 18 và HPV nguy cơ cao khác chiếm cao nhất (13,7%), kế đến là nhiễm HPV 16 (12,01%) và HPV 18 (5,29%). Tuổi, số lần mang thai, và số con liên quan với bất thường tế bào học cổ tử cung (p<0,05). Có sự liên quan về mặt thống kê giữa tình trạng nhiễm HPV nguy cơ cao với các loại bất thường cổ tử cung và các loại mô bệnh học cổ tử cung (p<0,05). Tỉ lệ phụ nữ có bất thường tế bào loại tế bào vảy không điển hình có ý nghĩa chưa xác định (ASC-US) và HPV nguy cơ cao (+) chiếm tỉ lệ cao nhất 63,63% (175/275). Kết luận: Tỉ lệ nhiễm HPV nguy cơ cao trên các bệnh nhân có bất thường tế bào CỔ TỬ CUNG là 52,80%. Trong số các loại bất thường cổ tử cung, phân loại ASC-US và HPV nguy cơ cao (+) chiếm tỉ lệ cao nhất với đa số bệnh nhân biểu hiện niêm mạc kênh cổ tử cung bình thường. Các yếu tố: tuổi mẹ, số lần mang thai và số con có liên quan đến bất thường tế bào học cổ tử cung.

Abstract

The total positive rate for hrHPV was 52.8%, in which the rate of HPV 16, 18, and other hrHPV accounted for the highest (13.7%), followed by HPV 16 infection (12.01%) and HPV 18 (5.29%). Age, number of pregnancies, and offspring were linked with cervical cytological abnormalities (p<0.05). There was a statistical relationship between hrHPV infection and cervical abnormalities and histopathological types (p<0.05). Regarding the pathological results, the percentage of women with atypical squamous cells of undetermined significance (ASC-US) and hrHPV (+) accounted for the highest rate at 63.63% (175/275).