Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Nghiên cứu tình hình tuân thủ điều trị, một số yếu tố liên quan và kết quả điều trị dự phòng trước phơi nhiễm HIV ở các đối tượng có hành vi nguy cơ cao tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2021-2022

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Nghiên cứu tình hình tuân thủ điều trị, một số yếu tố liên quan và kết quả điều trị dự phòng trước phơi nhiễm HIV ở các đối tượng có hành vi nguy cơ cao tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2021-2022
Tác giả
Nguyễn Văn Lên; Trần Ngọc Dung
Năm xuất bản
2023
Số tạp chí
54
Trang bắt đầu
124-131
ISSN
2354-1210
Tóm tắt

Xác định tỷ lệ tuân thủ điều trị PrEP, tìm hiểu một số yếu tố liên quan đến sự tuân thủ điều trị PrEP, đánh giá kết quả điều trị PrEP ở các đối tượng có hành vi nguy cơ cao lây nhiễm HIV. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Những người có hành vi nguy cơ lây nhiễm HIV đến đăng ký điều trị PrEP tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu từ tháng 7/2019 đến tháng 12/2020 và theo dõi đến tháng 6/2021. Dùng nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích, phương pháp chọn mẫu toàn bộ. Kết quả: Trong 256 người, có 52,7% là nam giới; nhóm tuổi 20-39 chiếm 80,5%; nghề lao động tự do chiếm 46,9%; nhóm nam quan hệ tình dục đồng giới chiếm 45,7%. Tỷ lệ người tuân thủ điều trị PrEP là 47,7%. Mô hình hồi quy logistic đa biến tìm thấy tuổi, nghề nghiệp, có hành vi quan hệ tình dục (QHTD) với người nhiễm HIV chưa điều trị hoặc không rõ tình trạng nhiễm, không dùng bao cao su khi quan hệ tình dục có liên quan đến tuân thủ điều trị PrEP. Có 46,1% người đáp ứng với PrEP và 01 người nhiễm mới HIV. Kết luận: Tỷ lệ người tuân thủ điều trị PrEP là 47,7%. Tuổi, nghề nghiệp, có hành vi quan hệ tình dục với người nhiễm HIV chưa điều trị hoặc không rõ tình trạng nhiễm, không dùng bao cao su khi quan hệ tình dục liên quan đến tuân thủ điều trị PrEP. Kết quả điều trị PrEP có 1 người (chiếm 0,4%) nhiễm mới HIV. Cần hỗ trợ tuân thủ điều trị nhóm dưới 20 tuổi; nhóm lao động tự do; phát triển mạng lưới đồng đẳng viên; hướng dẫn điều trị PrEP kết hợp duy trì dùng bao cao su khi quan hệ tình dục để phòng HIV và STIs.

Abstract

In 2017, Viet Nam piloted Pre-Exposure Prophylaxis (PrEP). There were only 03 new HIV infections in 18 months. Objectives: To determine the rate of adherence to PrEP, to identify some associated factors to adherence to PrEP, and to evaluate the results of PrEP in patients with behaviors at risk of HIV infection. Materials and methods: People who had behaviors at risk of HIV infection registered for PrEP treatment in Ba Ria - Vung Tau province from July 2019 to December 2020. They are followed until June 2021. The method was a crosssectional study with analysis. The whole sampling method was used. Results: Out of 256 people, 52.7% were male; the age group 20-39 accounted for 80.5%; self-employed accounted for 46.9%; men who have sex with men accounted for 45.7%. The rate of subjects who adhered to PrEP treatment was 47.7%. Using multivariable logistic regression analysis, several factors associated with adherence to PrEP treatment were found, including age, occupation, having sex with HIVinfected persons with untreated or unknown infection status, and not using condoms during sex. Results showed that 46.1% of subjects responded to PrEP and one subject was newly infected with HIV. Conclusion: The rate of adherence to HIV pre-exposure prophylaxis is 47.7%. Some factors related to the adherence of subjects are age, occupation, sexual behavior with HIV-infected people who have not been treated or have unknown HIV status, and not using condoms during sex. There was one person infected with HIV, occupying 0.4%. It is recommended to support treatment adherence for those under the age of 20; a freelance workforce; develop a peer network; guiding combine PrEP treatment and the maintenance of condom use during sex to prevent HIV and sexually transmitted infections.