Nghiên cứu tỷ lệ, thành phần loài nấm Candida spp ở da niêm mạc trên người đến khám và điều trị tại Bệnh viện Phong Da liễu Trung ương Quy Hòa năm 2019 nhằm mục tiêu xác định tỷ lệ, thành phần loài Candida spp và xây dựng vị trí phân loại trong cây phả hệ loài nấm.Đối tượng và phương pháp: Đề tài được thiết kế bằng phương pháp nghiên cứu mô tả thực nghiệm tại labo, với các kỹ thuật soi tươi trong môi trường KOH 20% xác định nhiễm nấm bằng nuôi cấu nấm ttrong môi trường Saboraud. Kết quả: Tỷ lệ nuôi cấy nấm (+) trong môi trường Saboraud từ 49 mẫu (+) khi soi tươi trong môi trường KOH20% là 85,7%(42/49). Kết quả định loài bằng hình thái học có 33/42 mẫu là C. albicanschiếm 78,58%, có 03 mẫu C.tropicalis chiếm 7,14%, 01 mẫu C.glabrata chiếm 2,38%, có 01 mẫu C.parapsilosis chiếm 2,38%, có 01 mẫu C.krusei chiếm 2,38%, có 03 mẫu chưa xác định được loài bằng hình thái gọi chung là Candida spp chiếm 7,14%. Kết quả định loài bằng sinh học phân tử có có 100% số mẫu đã xác định được loài 42/42, trong đó có 30/42 mẫu là C. albicans chiếm 71,44%, có 04 mẫu C.tropicalis chiếm 28,56%, có 04 mẫu C.glabrata chiếm 28,56%, có 02 mẫu C.parapsilosis chiếm 4,76%, có 01 mẫu C.dubliniensis chiếm 2,28%, có 01 mẫu là C.orthopsilosis chiếm 2,38%. Kết luận: Bằng kỹ thuật sinh học phân tử cao hơn phương pháp định danh bằng hình thái học. Loài C. albicans chiếm ưu thế trong gây bệnh ở da niêm mạc trên người bệnh (71,44%), các loài khác chiếm tỷ lệ không đáng kể.
The study was conducted on mucosa of people who came for examination and treatment at Quy Hoa National Leprosy Dermatology Hospital in 2019 to determine the percentage and composition of Candida spp and identify its classification position in the genealogical tree of fungi.Subjects and methods: The study was designed using experimental descriptive research method in the laboratory, with direct smear in 20% KOH medium and Saboraud culture.Results: Among 49 positive samples with fungi using direct smear in KOH20% medium, 85.7% (42/49) were identified positive via Saboraud culture. Morphological identification resulted in 33/42 samples of C. albicans (78.58%), 03/42 samples of C.tropicalis (7.14%), 01/42 sample of C. glabrata(2.38%), 01/42 sample of C. parapsilosis (2.38%), 01/42 sample of C.krusei (2.38%), and 03/42 unknown species commonly called Candida spp (7.14%). With molecular identification, 100% of the samples (42/42 species) were identified, including 30/42 C. albicans (71.44%), 04 C.tropicalis(28.56%), 04 C. glabrata (28.56%), 02 C.parapsilosis (4.76%), 01 C.dubliniensis (2.28%), and 01 C.orthopsilosis (2.38%). Conclusions: Molecular method is superior to morphological method in species identification. C. albicans is found to be the main cause of diseases in human mucosa (71.44%), and other species account for a negligible proportion.
- Đăng nhập để gửi ý kiến