Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và phân tích mối liên quan với di căn hạch nách ở bệnh nhân ung thư vú

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Nhận xét đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và phân tích mối liên quan với di căn hạch nách ở bệnh nhân ung thư vú
Tác giả
Vũ Anh Hải; Lê Việt Anh
Năm xuất bản
2024
Số tạp chí
1
Trang bắt đầu
226-230
ISSN
1859-1868
Từ khóa nghiên cứu
Tóm tắt

Nghiên cứu mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và phân tích mối liên quan của một số đặc điểm này với tình trạng di căn hạch nách ở bệnh nhân ung thư tuyến vú giai đoạn từ I đến IIIA, được phẫu thuật điều trị triệt căn tại Bệnh viện Quân y 103, thời gian từ tháng 01/2020 đến 05/2023. Kết quả cho thấy: tuổi trung bình 53,4±1,7 (26-84), bệnh nhân còn kinh tỷ lệ 41,0%, mãn kinh 59,0%. Đa số trường hợp phát hiện bệnh do người bệnh tự sờ thấy khối u vú (chiếm 96,7%), vị trí khối thường gặp nhất là ¼ trên ngoài (tỷ lệ 59,0%), khối ung thư thường có ranh giời không rõ, mật độ chắc và di động kém (tỷ lệ lần lượt là 67,2%, 88,5% và 52,5%), bất thường ở núm vú tỷ lệ 14,6%, bao gồm: tụt (11,4%), chảy dịch (1,6%) và viêm tấy (1,6%). Trên siêu âm, khối u có đặc điểm giảm âm chiếm đa số (tỷ lệ 88,5%), chủ yếu có phân độ Birads 4 và 5 (tỷ lệ 72,1 và 19,7%). Típ biểu mô ống xâm nhập chiếm chủ yếu (tỷ lệ 75,4%), phân nhóm lòng ống B có tỷ lệ cao nhất (58,3%). Nhóm kích thước u trên 2cm và đặc điểm mất cấu trúc rốn hạch trên siêu âm có giá trị tiên lượng di căn hạch nách (p < 0,05).

Abstract

The study describes clinical, paraclinical characteristics and analyzes the relationship of some of these with axillary lymph node metastasis in patients with stage I to IIIA breast cancer underwent radical surgical treatment at 103 Military Hospital, from January 2020 to May 2023.The results showed that: average age was 53.4±1.7 (26-84), 41.0% of patients were still menstruating, and 59.0% were menopausal. In most cases, the disease was detected because the patient feels the breast tumor themselves (accounting for 96.7%), the most common location of tumor was the upper - outer quadrant (rate of 59.0%), and the tumor often had unclear boundaries, firm and poor mobility (rate of 67.2%, 88.5% and 52.5% respectively), nipple abnormalities rate was 14.6%, including: inversion (11 .4%), drainage (1.6%), and inflammation (1.6%). On ultrasound, the majority of tumors had hypoechoic characteristics (rate 88.5%), mainly with Birads grades IV and V (rate of 72.1 and 19.7%). The invasive ductal carcinoma type accounts for the majority (75.4%), with the luminal subtype B having the highest rate (58.3%). The group of tumor size over 2cm and the loss of lymph node hilus structure on ultrasound increased the rate of axillary lymph node metastasis (p < 0.05).