
Nhận xét đặc điểm lâm sàng và xquang của bệnh nhân bị viêm quanh chóp răng mạn tính đến khám, điều trị tại Trung tâm kỹ thuật cao, Viện đào tạo Răng Hàm Mặt và khoa Răng hàm mặt bệnh viện Đại học Y Hà Nội, Trường Đại học Y Hà Nội từ tháng 5/2021 đến tháng 7/2022. Phương Pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 73 răng của bệnh nhân đến khám tại trung tâm Kỹ thuật cao –Viện đào tạo Răng Hàm Mặt và Khoa Răng Hàm Mặt bệnh viện Đại Học Y Hà Nội, Trường Đại học Y Hà Nội từ tháng 5/2021 đến 7/2022. Các bệnh nhân đều được hỏi, thăm khám, chụp Xquang và làm bệnh án. Dựa theo kích thước đường kính ngang tổn thương chóp trên Xquang bệnh nhân được chia làm 2 nhóm: nhóm 1 có đường kính ≤5mm; nhóm 2 có đường kính trên 5 và ≤ 10mm để nhận xét đặc điểm lâm sàng và Xquang. Kết quả: Bệnh nhân trong nhóm nghiên cứu có tỷ lệ nam 53,4% nữ 46,6%. Lý do đến khám vì sưng đau răng tỷ lệ cao nhất là 61,6%; tiếp đến là kiểm tra răng miệng định kỳ 21,9%; trám răng chiếm 9,6%; lỗ dò mủ 4,1% còn lại là lý do khác 2,1%. Phân bố nguyên nhân của bệnh lần lượt là: sâu răng không được điều trị 28,8%; sang chấn (khớp cắn, chấn thương) 26%; sau điều trị tủy thất bại 13,7%; núm phụ 12,3%, răng đã đươc mài làm phục hình 11%, tổn thương tổ chức cứng không do sâu 5,5%, còn lại là viêm quanh răng 2,7%. Dấu hiệu lâm sàng ở 2 nhóm gõ dọc đau 68,5%, răng đổi màu 61,6%, răng lung lay 49,3%, lỗ dò 28,8%. Hình thái tổn thương chóp trên Xquang lần lượt là: Hình tròn 37%; hình bầu dục 32,9%; hình liềm 16,4% và hình dạng không xác định là 13,7%. Ranh giới tổn thương rõ gặp 63% cao hơn hẳn nhóm có ranh giới không rõ 37%, khác biệt có ý nghĩa thống kê với p< 0,01. Kết luận: Bệnh nhân đến khám nằm trong độ tuổi từ 9-72 tuổi. Nhóm 1 gặp bệnh nhân có tiền sử sưng đau 64,9% cao hơn nhóm 2 gặp 35,1%. Lý do chính bệnh nhân đến khám là do sưng đau chiếm đến 61,6%. Nguyên nhân hay gặp nhất của bệnh là do sâu răng không được điều trị chiếm 28,8%. Phân bố bệnh ở hàm dưới 68% cao hơn hẳn hàm trên trên 32%. Dấu hiệu lâm sàng hay gặp nhất là gõ dọc đau gặp 68,5%, rồi đến răng đổi màu 61,6%, răng lung lay 49,3%, lỗ dò 28,8%. Hình thái tổn thương chóp trên Xquang hay gặp nhất là hình tròn 37%, và ranh giới tổn thương rõ là 63%.
To review the clinical and radiographic features of patients with chronic apical periodontitis who came for examination and treatment at the High Qualitive Medical Examination and Treatment Center, the Academy of Odonto-Stomatology and the Department of Odonto-Stomatology, Hanoi Medical University Hospital, Hanoi Medical University from May 2021 to July 2022. Methods. This descriptive cross-sectional study consisted of 73 teeth of patients who visited the High Qualitive Medical Examination and Treatment Center, the Academy of Odonto-Stomatology and the Department of Odonto-Stomatology, Hanoi Medical University Hospital, Hanoi Medical University from May 2021 to July 2022. All patients were asked about the disease, examined, X-rayed and made research records. Based on the size of the horizontal diameter of the apical lesion on the X-ray film, the patients were divided into 2 groups: group 1 with a diameter of ≤5mm; group 2 with diameters over 5 and ≤ 10mm to comment on clinical and radiographic characteristics. Results. Patients in the study group consists 53.4% male and 46.6% female. The reason for visiting to the doctor because of toothache and swelling accounted for the highest rate of 61.6%; followed by periodic dental check-ups accounting for 21.9%; dental fillings accounted for 9.6%; Purulent fistula accounted for 4.1%, the rest was for other reasons, accounted for 2.1%. The distribution of causes of the disease is: untreated caries 28.8%; trauma (occlusion, trauma) 26%; after root canal treatment failed 13.7%; central cusp 12.3%, teeth with restorations account for 11%, hard tissue damage not due to caries 5.5%, the rest is periodontitis 2.7%. The common clinical signs of both groups were 68.5% pain of longitudinal percussion, 61.6% tooth discoloration, 49.3% loose teeth, 28.8% fistula. The morphology of the apical lesion on X-ray is: Round 37%; oval 32.9%; crescent 16.4% and indeterminate 13.7%. The clear lesion boundary was found in 63%, which was much higher than the group with unclear boundary by 37%, the difference was statistically significant with p < 0.01. Conclusions. Patients coming to the clinic ranged in age from 9-72 years old. Group 1 met patients with a history of swelling and pain 64.9% higher than group 2 met 35.1%. At the same time, the main reason patients came to the clinic was pain, swelling, accounting for 61.6%. The most common cause of the disease is untreated tooth decay, accounting for 28.8%. The distribution of disease in the lower jaw is 68% higher than that in the upper jaw by 32%. The most common clinical sign was pain in 68.5%, then tooth discoloration 61.6%, loose teeth 49.3%, fistula 28.8%. The most common form of apical lesions on radiographs is round in 37%, and clearly demarcated in 63%.
- Đăng nhập để gửi ý kiến