
Đánh giá tính an toàn và hiệu quả của kĩ thuật can thiệp thân chung động mạch vành trái qua da tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Đối tượng và phương pháp: Bao gồm 93 bệnh nhân được chẩn đoán xác định có hẹp thân chung động mạch vành trái và có chỉ định can thiệp động mạch vành qua da. Tất cả dữ liệu về nhân trắc, lâm sàng và theo dõi bệnh nhân đều được trích xuất từ hệ thống lưu trữ điện tử của Bệnh viện. Các biến cố về tim mạch chính được ghi nhận thông qua hồ sơ hoặc phỏng vấn bệnh nhân qua điện thoại. Kết quả: Tuổi trung bình của nhóm bệnh nhân là 71,30 ± 8,31 tuổi, trong đó nam giới chiếm tỷ lệ 79,6%. Yếu tố nguy cơ tim mạch hay gặp nhất là tăng huyết áp. Các biểu hiện trên lâm sàng: Đau ngực ổn định (30,6%), đau ngực không ổn định (19,3%), nhồi máu cơ tim không ST chênh lên (26,2%), nhồi máu cơ tim có ST chênh lên (22,2%). Tổn thương thường gặp đoạn xa (62%), bệnh nhân chủ yếu được can thiệp qua đường động mạch quay (71%), đặt 1 stent chiếm 44,1%. Trong thời gian nằm viện có 2 trường hợp tử vong (2,2%), 1 trường hợp có huyết khối trong stent (1%) và sau theo dõi 30 ngày có thêm 2 trường hơp tử vong và 1 trường hợp có xuất huyết tiêu hóa. Kết luận: Can thiệp thân chung động mạch vành trái qua da là phương pháp an toàn và hiệu quả với tỷ lệ tử vong trong thời gian nằm viện và sau 30 ngày thấp.
To evaluate the safety and effectiveness of percutaneous intervention of left main coronary artery at 108 Military Central Hospital. Subject and method: We included 93 patients with confirmed diagnosis of left main coronary artery stenosis and had indications for percutaneous coronary intervention. All anthropometric, clinical and angiographic data were extracted from the Hospital's electronic database system. Major cardiovascular events were recorded through patient history records or telephone interviews. Result: The mean age of the patients was 71.30 ± 8.31 years old, in which male accounted for 79.6%. The most frequent cardiovascular risk factor was hypertension. Clinical presentation: Stable angina (30.6%), unstable angina (19.3%), non-ST-segment elevation MI (26.2%), and acute myocardial infarction with ST elevation (22.2%). The most common lesions were at the bifurcation (62%), patients were mainly intervened through the radial artery (71%), and single stent strategy accounted for 44.1%. During the hospital stay, there were 2 deaths (2.2%), 1 case of stent thrombosis (1%) and after 30 days of follow-up, there were 2 more deaths and 1 case of gastroenterology bleeding. Conclusion: Percutaneous left main intervention is a safe and effective method of treatment with low mortality and stent thrombosis rate.
- Đăng nhập để gửi ý kiến