Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Nhận xét kết quả sớm phẫu thuật điều trị viêm phúc mạc do thủng túi thừa đại tràng tại Bệnh viện Nhân Dân 115

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Nhận xét kết quả sớm phẫu thuật điều trị viêm phúc mạc do thủng túi thừa đại tràng tại Bệnh viện Nhân Dân 115
Tác giả
Nguyễn Quang Huy; Phan Lương Huy; Lê Nguyễn Trường Giang; Trần Thị Mai Linh
Năm xuất bản
2024
Số tạp chí
2
Trang bắt đầu
170-174
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng viêm phúc mạc do thủng túi thừa đại tràng và nhận xét kết quả sớm điều trị phẫu thuật viêm phúc mạc do thủng túi thừa đại tràng tại Bệnh Viện Nhân Dân 115 từ năm 2020 – 2022. Phương pháp: Nghiên cứu hồi cứu mô tả hàng loạt ca. Kết quả: Có 38 bệnh nhân, tỉ lệ nam/nữ là 2,13; 26 TH thủng TTĐT trái và 12 TH thủng TTĐT phải. Tuổi trung bình 58,27 tuổi. Đau bụng là triệu chứng lâm sàng hay gặp nhất (100%). Vị trí đau bụng thường gặp nhất là đau ½ bụng dưới và dễ chẩn đoán lầm với các nguyên nhân đau bụng khác. Kết quả CT Scan chẩn đoán xác định thủng TTĐT là 76,7% và dạng tổn thương hay gặp nhất trên CT bụng là hình ảnh thâm nhiễm mỡ xung quanh ĐT (93%) và dày thành ĐT (80%). Phân độ Hinchey III (VPM phân) chiếm 63,2%. Đa số BN được cắt đoạn đại tràng và làm HMNT (42,6%), số ít được nối ruột tận – tận trong cùng một lần mổ (23,7%). Cắt và khâu vùi túi thừa và đưa chỗ thủng làm HMNT chiếm lần lượt là 10,5% và 7,9%. Tỉ lệ mổ nội soi: 21,3%, mổ mở chiếm 74,5%, và tỷ lệ chuyển từ mổ nội soi sang mổ mở là 4,3%. Số ngày điều trị trung bình sau mổ là 10,8 ± 5,9 ngày. Biến chứng sớm sau mổ có 9 BN (23,7%), trong đó 8 BN bị nhiễm trùng vết mổ và 1 BN bung thành bụng (2,6%) phải mổ lại khâu tăng cường thành bụng. Không có trường hợp nào tử vong. Kết luận: Chụp CT ổ bụng là phương pháp CDHA có độ nhạy cao (76,7%), giúp hỗ trợ chẩn đoán xác định trước mổ và quyết định phương pháp điều trị sớm cho BN. Điều trị phẫu thuật thủng TTĐT rất đa dạng tuỳ theo vị trí túi thừa và mức độ tổn thương.

Abstract

Describe the clinical and subclinical characteristics of peritonitis due to perforation of the colonic diverticulum and assess the early results of surgical treatment of peritonitis due to perforation of the colonic diverticulum at People’s Hospital 115 from 2020 - 2022. Method: A retrospective descriptive study of a series of cases. Results: There were 38 male-to-female patients; the rate was 2.13; 26 cases of left colon diverticulitis perforation and 12 cases of right colon diverticulitis perforation. The mean age was 58.27 years old. Abdominal pain was the most common clinical symptom (100%). The most common location of abdominal pain was the lower half of the abdomen and was easily misdiagnosed with other causes of abdominal pain. Computer tomography images detected the diagnosis of perforated diverticulitis was 76.7%, and the most common lesion on abdominal CT image is the image of fat infiltration around the colon (93%) and thickening of the colon wall (80%). Hinchey III degree (fecal peritonitis) accounted for 63.2%. Most patients had a segment of the colon removed and had a colostomy (42.6%), and a few had end-to-end bowel anastomosis in the same operation (23.7%). Cutting and suturing the diverticulum and making an artificial anus at the perforation site accounted for 10.5% and 7.9%, respectively. The rate of laparoscopic surgery was 21.3%, open surgery accounted for 74.5%, and the conversion rate from laparoscopic to open surgery was 4.3%. The mean treatment time after surgery was 10.8 ± 5.9 days. Early postoperative complications occurred in 9 patients (23.7%), of which eight patients had surgical wound infections, and one patient had abdominal wall dehiscence (2.6%) and had to undergo reoperation for abdominal wall reinforcement. There were no deaths. Conclusion: Abdominal CT scan is a high-sensitivity imaging diagnostic method (76.7%), helping to support preoperative diagnosis and early treatment decisions for patients. The surgical treatment of colonic diverticulum perforation is very diverse depending on the location of the diverticulum and the degree of injury.