Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Phân tích chi phí - hiệu quả của edoxaban trong điều trị rung nhĩ không do van tim tại Việt Nam

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Phân tích chi phí - hiệu quả của edoxaban trong điều trị rung nhĩ không do van tim tại Việt Nam
Tác giả
Nguyễn Cao Đức Huy; Hồ Thị Thanh Huyền; Trần Cát Đông; Võ Ngọc Yến Nhi
Năm xuất bản
2024
Số tạp chí
2
Trang bắt đầu
367-373
ISSN
1859-1868
Từ khóa nghiên cứu
Tóm tắt

Edoxaban là thuốc chống đông đường uống thế hệ mới được phê duyệt để phòng ngừa đột quỵ và thuyên tắc hệ thống ở người bệnh rung nhĩ không do van tim (nonvalvular atrial fibrillation – NVAF) và điều trị thuyên tắc huyết khối tĩnh mạch (venous thromboembolism – VTE). Bên cạnh hiệu quả lâm sàng, tính chi phí - hiệu quả (CP – HQ) cần được cân nhắc trong chỉ định thuốc trên lâm sàng với ngân sách y tế hạn hẹp. Do đó, phân tích CP – HQ edoxaban là cần thiết trong bối cảnh nhiều nghiên cứu tương tự đã được tiến hành trên thế giới nhưng chưa có nghiên cứu nào được thực hiện tại Việt Nam. Phương pháp nghiên cứu: Phân tích CP – HQ với thiết kế nghiên cứu mô hình hóa bằng mô hình Markov trên quan điểm cơ quan chi trả BHYT Việt Nam với các thông số đầu vào được trích xuất từ các nghiên cứu lâm sàng, tổng quan y văn, tham vấn ý kiến chuyên gia và kết quả đấu thầu thuốc tại thời điểm nghiên cứu. Kết quả: So với rivaroxaban, người bệnh NVAF điều trị với edoxaban có số năm sống có chất lượng (quality adjusted life years – QALY) cao hơn ở mức chi phí thấp hơn trên toàn thời gian sống của người bệnh. So với dabigatran, edoxaban tiết kiệm chi phí và làm giảm QALY, cụ thể với mỗi QALY giảm đi, chi phí được tiết kiệm đạt 322,37 triệu VND. Kết luận: Trên quan điểm của cơ quan chi trả BHYT Việt Nam, so với ngưỡng chi trả 3 lần GDP, edoxaban vượt trội so với rivaroxaban và đạt CP – HQ so với dabigatran.

Abstract

Edoxaban is a novel oral anticoagulant approved for the prevention of stroke and systemic embolism in patients with nonvalvular atrial fibrillation (NVAF) and the treatment of venous thromboembolism. In addition to clinical effectiveness, cost-effectiveness must be considered in drug prescription decisions within clinical settings, especially in the context of constrained healthcare budgets. Therefore, a cost-effectiveness analysis of edoxaban compared to the currently used and alternative drugs under the Vietnamese national health insurance is imperative, as similar studies have been conducted worldwide but not in Vietnam. Methods: Analyzing cost-effectiveness using a study design modeled through a Markov model from the Vietnamese healthcare payer perspective. The input parameters were extracted from clinical studies, literature reviews, and clinical expert opinion, as well as tender results at the time of the study. Results: Compared to rivaroxaban, patients with NVAF treated with edoxaban had a greater average QALYs at a lower lifetime treatment cost. Compared to dabigatran, edoxaban saved costs and reduced QALYs, with each QALY reduction associated with a cost saving of 322.37 million VND. Conclusions: From the Vietnamese healthcare payer perspective, with the threshold of 3 GDP per capita of Vietnam, edoxaban was dominant over rivaroxaban and achieved cost-effectiveness compared to dabigatran.