
Đánh giá tổng năng lượng hấp thụ của các VĐV đội bơi lội và điền kinh trình độ đội tuyển quốc gia, đánh giá tỷ lệ các chất đa lượng được cung cấp, đánh giá các chất vi lượng được cung cấp. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang có phân tích. Nghiên cứu đánh giá dinh dưỡng tiêu thụ (chất đa lượng và vi lượng) của VĐV điền kinh nội dung chạy ngắn, nhảy cao, ném đẩy (2 nam, 3 nữ), và VĐV bơi lội nội dung trung bình dài (3 nam, 2 nữ) thông qua khẩu phần ăn hằng ngày Nghiên cứu tiến hành cân đo thực phẩm của 3 bữa ăn chính (sáng, trưa, chiều), và phỏng vấn đánh giá các bữa ăn phụ, thực phẩm bổ sung. Qúa trình tính toán năng lượng tiêu thụ được thực hiện trong 10 ngày đầu giai đoạn chuẩn bị chung. Nghiên cứu sử dụng cân tiểu ly để cân thực phẩm đã được nấu chín mỗi ngày, các thành phần món ăn được phân loại riêng biệt để cân. Nghiên cứu sử dụng phần mềm Vietnam Eiyokun là phần mềm hợp tác của Trung tâm dinh dưỡng TP.HCM kết hợp với 3 trường đại học của Nhât Bản (Trường Đại Học Shishoku, Trường Đại Học Phụ Nữ và Trường Đại Học Tokushima) để tính tổng năng lượng các chất đa lượng và các chất vi lượng. Kết quả: Trong giai đoạn chuẩn bị chung, các VĐV bơi có tổng năng lượng tiêu thụ trung bình là 4653.1 kcal, với độ lệch chuẩn 412.4 kcal. Lượng chất đạm tiêu thụ trung bình là 3.9 g/kg/ngày (độ lệch chuẩn 0.6), lượng chất béo là 3.4 g/kg/ngày (độ lệch chuẩn 0.8), và lượng bột đường là 10.2 g/kg/ngày (độ lệch chuẩn 1.8). Đối với đội điền kinh, kết quả nghiên cứu cho thấy tổng năng lượng tiêu thụ trung bình là 2723.9 kcal, với độ lệch chuẩn là 582.4 kcal. Trung bình, lượng đạm tiêu thụ là 1.776 g/kg/ngày (độ lệch chuẩn 0.394), lượng chất béo là 1.5 g/kg/ngày (độ lệch chuẩn 0.446), và lượng bột đường là 4.3 g/kg/ngày (độ lệch chuẩn 1.064). Kết luận: Sự biến động trong các chỉ số này cũng đáng chú ý, đặc biệt là với các chỉ số có độ lệch chuẩn và phương sai cao. Điều này nêu lên nhu cầu về việc cá nhân hóa chế độ dinh dưỡng và tập luyện để phù hợp với nhu cầu cụ thể của từng VĐV trong đội.
The study aims to assess the total energy intake of national athletic athletes and swimmers, evaluate the proportions of macronutrients consumed, and identify the micronutrients provided. Subjects and methods: Cross-sectional descriptive study with analysis. This research aims to evaluate the nutritional intake, both macronutrients and micronutrients, of athletics teams in sprint, jump, and throw events (2 men, 3 women), as well as the sprint and medium-distance swimming team (3 men, 2 women). The study employed a combination of food weighing and measurement methods for three main meals (breakfast, lunch, and dinner) and used interviews to evaluate side meals and supplementary foods. Energy consumption was calculated over the first 10 days of the general preparation period. A small scale was used to weigh daily cooked food, which was categorized for individual weighing. Vietnam Eiyokun software, a collaborative project between the Ho Chi Minh City Nutrition Center and three Japanese universities (Shishoku University, Women's University, and Tokushima University), was employed to calculate the total energy from macronutrients and micronutrients. Results: During the general preparation phase, swimmers had an average total energy consumption of 4653.1 kcal with a standard deviation of 412.4 kcal. Their average protein, fat, and carbohydrate intakes were 3.9 g/kg/day (SD = 0.6), 3.4 g/kg/day (SD = 0.8), and 10.2 g/kg/day (SD = 1.8), respectively. For the athletics team, the average total energy intake was 2723.9 kcal, with a standard deviation of 582.4 kcal. The average protein, fat, and carbohydrate intakes were 1.776 g/kg/day (SD = 0.394), 1.5 g/kg/day (SD = 0.446), and 4.3 g/kg/day (SD = 1.064), respectively. Conclusion: there was significant variability in these indices, especially those with high standard deviations and variance, underscoring the need for personalized nutritional and training programs for each athlete.
- Đăng nhập để gửi ý kiến