Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Phẫu thuật cố định xương sườn điều trị mảng sườn di động do chấn thương ngực kín

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Phẫu thuật cố định xương sườn điều trị mảng sườn di động do chấn thương ngực kín
Tác giả
Phạm Thanh Việt; Nguyễn Viết Đăng Quang; Châu Phú Thi
Năm xuất bản
2023
Số tạp chí
1A
Trang bắt đầu
369-374
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Phẫu thuật cố định xương sườn trong điều trị mảng sườn di động do chấn thương ngực kin đã được báo cáo nhiều nơi trên thế giới. Tại Việt Nam cũng đã có những tổng kết về phẫu thuật cố định xương sườn nói chung, nhưng vẫn còn ít tài liệu tập trung vào kết quả phẫu thuật của bệnh lý gãy xương sườn do chấn thương có mảng sườn di động. Phương pháp: Hồi cứu mô tả 40 bệnh nhân chấn thương ngực kín có mảng sườn di động được phẫu thuật cố định xương sườn gãy bằng nẹp titan và bắt vít tại khoa ngoại Lồng Ngực bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 01 năm 2018 đến tháng 02 năm 2022. Kết quả: Đa phần bệnh nhân gãy xương sườn do chấn thương có giới tính là nam, chiếm tỉ lệ là . Độ tuổi trung bình là 49,8 ± 11,3 tuổi. Điểm ISS trung bình của bệnh nhân là 23,4 ±5,8, được xếp vào mức độ đa chấn thương nặng. Trên chụp cắt lớp điện toán lồng ngực có dựng hình xương sườn, tổng số xương sườn gãy là 400 xương sườn; số lượng xương xườn gãy trung bình là 10 xương sườn. Ghi nhận 92,5 % bệnh nhân được cố định xương sườn chỉ ở vùng mảng sườn di động. Tỉ lệ số ổ gãy xương sườn được cố định/ số vị trí di lệch trên một thân xương là: 135/200 (67,5%). Tổng số ổ gãy được cố định trên các xương sườn 4,5,6,7 là 118, chiếm đến 87,4%. Đa số bệnh nhân được phẫu thuật cố định xương sườn sử dụng 3 hoặc 4 nẹp kim loại, chiếm 82,5%. 13 bệnh nhân phải nằm phòng hồi sức tích cực sau mổ, chiếm tỉ lệ 32,5%. Thời gian dẫn lưu màng phổi trung bình là 3,6 ± 2,1 ngày. Biến chứng viêm phổi sau phẫu chiếm tỉ lệ là 15,0%. Không ghi nhận trường hợp nào bị nhiễm trùng vết mổ, nhiễm trùng khoang màng phổi hay di lệch nẹp kim loại. Ghi nhận 01 TH tử vong do đa chấn thương. Số vị trí di lệch hơn một thân xương ghi nhận được trên Chụp cắt lớp điện toán lồng ngực và số nẹp xương sườn sử dụng tương quan thuận khá chặt chẽ với nhau, r=0,829 (p<0,01).

Abstract

Rib fixation surgery in the treatment of flait chest due to blunt chest trauma has been reported in many parts of the world. In Vietnam, there are also reviews on rib fixation surgery in general, but there are still few documents focusing on surgical results of traumatic rib fracture with flait chest. Methods: A retrospective description of 40 closed chest trauma patients with flait chest who underwent surgery to fix broken ribs with titanium plates and screws at the Thoracic Surgery Department of Cho Ray Hospital from January 2018 to February. year 2022. Results: The majority of patients with traumatic rib fractures are male, accounting for 75%. The mean age was 49.8 ± 11.3 years old. The patient's mean ISS score was 23.4 ± 5.8, which was classified as multiple major trauma. On chest CT scan with rib reconstruction, the total number of broken ribs is 400. The ratio of the number of fixed rib fractures to the number of displaced sites per body bone is: 135/200 (67.5%). The total number of fractures fixed on ribs number 4,5,6,7th is 118, accounting for 87.4%. Most patients underwent surgery to fix the ribs using 3 or 4 plates, accounting for 82.5%. 13 patients had to stay in the intensive care unit after surgery, accounting for 32.5%. The mean time of pleural drainage was 3.6 ± 2.1 days. Complications of pneumonia after surgery accounted for 15.0%. There were no cases of surgical wound infection, pleural cavity infection or metal splint displacement. Recorded 01 case died due to multiple trauma. The number of displaced positions of more than one bone body recorded on chest Ct scan and the number of rib plating used were positively correlated with each other, r=0.829 (p<0.01).