Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

Phẫu thuật vi phẫu nối động mạch gan trong ghép gan từ người cho sống ở trẻ em: Kết quả bước đầu

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
Phẫu thuật vi phẫu nối động mạch gan trong ghép gan từ người cho sống ở trẻ em: Kết quả bước đầu
Tác giả
Bùi Hải Trung; Phan Tuấn Kiệt; Hồ Phi Duy; Lưu Nguyễn An Thuận; Trần Thanh Trí; Phạm Ngọc Thạch; Trần Đông A
Năm xuất bản
2024
Số tạp chí
CD2
Trang bắt đầu
254-260
ISSN
1859-1868
Tóm tắt

Đánh giá kết quả phẫu thuật vi phẫu nối động mạch gan trong ghép gan từ người cho sống ở trẻ em. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu hồi cứu mô tả hàng loạt trường hợp bệnh nhi được phẫu thuật vi phẫu nối động mạch gan trong ghép gan từ người cho sống trong thời gian 08/2022 – 03/2024 tại Bệnh viện Nhi Đồng 2. Kết quả: Có 11 bệnh nhi trong nghiên cứu; thời gian theo dõi trung bình 8,89 tháng, 6 nam (54,5%). Teo đường mật là nguyên nhân hàng đầu của ghép gan chiếm 9/11 (81,8%). Tuổi phẫu thuật trung bình là 45,09 tháng, thời gian phẫu thuật trung bình 576,81 tháng. Có 81,8% trường hợp lấy HPT 2-3, 18,2% lấy HPT 2-3-4. Đường kính miệng nối động mạch 2,18mm, thời gian chuẩn bị động mạch 36,54 phút, thời gian thực hiện miệng nối 23,27 phút. Tỉ lệ biến chứng động mạch 0%, tỉ lệ biến chứng đường mật 9,1%, thời gian nằm viện sau mổ 29,9 ngày.Tỉ lệ tử vong 18,2%, đều do nhiễm trùng. Kết luận: Khâu nối động mạch gan vi phẫu trong ghép gan là một phương pháp an toàn và hiệu quả với tỉ lệ biến chứng 0%.

Abstract

To evaluate the results of microsurgical hepatic artery anastomosis in living donor liver transplantation in children. Methods: A retrospective descriptive study of a series of pediatric patients who underwent microsurgical hepatic artery anastomosis in living donor liver transplantation from August 2022 to March 2024 at Children’s Hospital 2. Results: The study included 11 pediatric patients; the average follow-up time was 889 months with 6 males (54.5%). Biliary atresia was the leading cause of liver transplantation, accounting for 9 out of 11 cases (81.8%). The average age at surgery was 45.09 months, with an average surgery duration of 576.81 minutes. There were 81.8% of cases where segments 2-3 was taken, and 18.2% where segments 2-3-4 was taken. The diameter of the hepatic artery anastomosis was 2.18 mm, with a preparation time of 36.54 minutes and an anastomosis time of 23.27 minutes. The arterial complication rate was 0%, biliary complication rate was 9.1%, and the average postoperative hospital stay was 29.9 days. The mortality rate was 18.2%, all due to infection. Conclusion: Microsurgical hepatic artery anastomosis in liver transplantation is a safe and effective procedure with a 0% complication rate.