Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

So sánh các thông số về liều trên thể tích điều trị và cơ quan lành trong lập kế hoạch xạ trị ung thư vú trái sử dụng kỹ thuật thở bình thường và hít sâu nín thở tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
So sánh các thông số về liều trên thể tích điều trị và cơ quan lành trong lập kế hoạch xạ trị ung thư vú trái sử dụng kỹ thuật thở bình thường và hít sâu nín thở tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
Tác giả
Trịnh Thị Mai; Nguyễn Thị Hà; Quách Ngọc Mai; Nguyễn Thị Vân Anh; Trương Thị Hiền; Nguyễn Thị Phương
Năm xuất bản
2023
Số tạp chí
ĐB
Trang bắt đầu
147-154
ISSN
1859-2872
Tóm tắt

So sánh sự khác biệt của phân bố liều trên thể tích điều trị và các cơ quan lành trong lập kế hoạch của các bệnh nhân ung thư vú trái được xạ trị với kế hoạch thường quy, kỹ thuật thở bình thường (Free Breathing - FB), so với kế hoạch có sử dụng kỹ thuật hít sâu nín thở (Deep inspiration breath hold - DIBH) nhằm đánh giá lợi ích của kỹ thuật hít sâu nín thở đối với việc bảo tồn các cơ quan lành. Đồng thời tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả của việc điều trị và đưa ra khuyến cáo cho việc lựa chọn bệnh nhân thích hợp sử dụng kỹ thuật DIBH. Đối tượng và phương pháp: Dữ liệu CT mô phỏng ở hai pha thở bình thường và hít sâu nín thở của 25 bệnh nhân ung thư vú trái đã được điều trị bằng kỹ thuật DIBH trên máy xạ trị Truebeam STx được sử dụng để lập kế hoạch lại trên phần mềm Eclipse v13.6. Tiến hành lập kế hoạch bằng kỹ thuật trường trong trường (Field in Field) cho cả hai pha (FB và DIBH) với liều kê 42Gy trong 15 phân liều. Đánh giá phân bố liều tại thể tích điều trị với tiêu chí 100% liều trung bình bao phủ thể tích điều trị và liều tối đa  107%. Đánh giá liều cho các cơ quan lành của các kế hoạch theo tiêu chuẩn của hướng dẫn cho xạ trị thường quy ung thư vú. So sánh phân bố liều tại thể tích điều trị và cơ quan lành giữa các kế hoạch thở bình thường và kế hoạch hít sâu nín thở. Kết quả: Cả hai kế hoạch FB và DIBH có chỉ số đồng nhất trong phân bố liều (HI) tương đương nhau. Khi áp dụng kỹ thuật DIBH thể tích phổi của bệnh nhân được tăng lên đáng kể (p<0,05), do đó khoảng cách giữa tim và thành ngực cũng được tăng lên. Điều này giải thích cho kết quả các kế hoạch DIBH có sự giảm liều lên các cơ quan lành như tim, ở cả liều tim trung bình và thể tích tim nhận liều 25Gy (p<0,01). Tuy nhiên, liều tại các cơ quan lành khác như phổi đối bên, vú đối bên, tuỷ sống không có sự khác biệt mang ý nghĩa thống kê (p>0,05). Khoảng cách giữa hai pha thở là 1,6cm. Kết luận: Kỹ thuật DIBH giúp giảm đáng kể liều lên tim cũng như phổi cùng bên và được đề xuất cho hầu hết các bệnh nhân ung thư vú trái.

Abstract

To compare dose distribution on treatment volume and organs at risk in the planning with left - sided breast cancer radiotherapy using Free breath (FB) and Deep inspiration breath hold (DIBH) techniques in order to to evaluate the diametric benefit of DIBH technique for reservation of organs at risk (OAR). In addition, to find out pre-treatment factor affecting the treatment outcome to recommend for the selection of patient using DIBH. Subject and method: 25 left - sided breast cancer patients who previously underwent with DIBH on Truebeam Stx linac are selected. Simulated CT data in two phases of free breathing (FB) and DIBH were used to replan on Eclipse v13.6 by Field in field technique. The dose prescription were 42Gy in 15 fraction for planning target volume (PTV). The main objectives were 100% mean dose to the PTV and maximum dose  107%. The dose distribution of OARs on Dose Volume Histogram (DVH) and target Homogenety Index (HI) were compared between FB and DIBH plans. Result: Both FB and DIBH plans had similar of HI. Using DIBH, the mean dose and V25 of heart were better than FB plans (p<0.05). There were no significant differences in OARs such as the contralateral lung, contralateral breast, and spinal cord. The distance between the FB and DIBH phase is 1.6cm. Conclusion: The DIBH is an effective technique in the reduction of the heart dose and ipsilateral lung for tangentially treated left – sided breast cancer patients.