Website được thiết kế tối ưu cho thành viên chính thức. Hãy Đăng nhập hoặc Đăng ký để truy cập đầy đủ nội dung và chức năng. Nội dung bạn cần không thấy trên website, có thể do bạn chưa đăng nhập. Nếu là thành viên của website, bạn cũng có thể yêu cầu trong nhóm Zalo "NCKH Members" các nội dung bạn quan tâm.

So sánh chỉ định mổ lấy thai ở sản phụ con so tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên trong 2 giai đoạn 2013 và 2018

nckh
Thông tin nghiên cứu
Loại tài liệu
Bài báo trên tạp chí khoa học (Journal Article)
Tiêu đề
So sánh chỉ định mổ lấy thai ở sản phụ con so tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên trong 2 giai đoạn 2013 và 2018
Tác giả
Nguyễn Thị Anh; Nguyễn Thị Kim Tiến; Nguyễn Xuân Thành
Năm xuất bản
2019
Số tạp chí
1
Trang bắt đầu
145-150
ISSN
1859-2171
Từ khóa nghiên cứu
Tóm tắt

Mổ lấy thai (MLT) con so làm tăng nguy cơ MLT lần sau, kéo dài thời gian nằm viện, ảnh hưởng đến sức khỏe của người mẹ và trẻ sơ sinh và gia tăng chi phí điều trị rõ rệt. Nghiên cứu này nhằm mục tiêu Xác định tỷ lệ MLT con so trong 6 tháng đầu năm 2013 và 2018 và phân tích chỉ định MLT ở hai thời điểm trên. Đối tượng và phương pháp Nghiên cứu mô tả, cắt ngang, hồi cứu trên các trường hợp chỉ định MLT con so tại Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên từ ngày 01/01/2013 đến hết 30/06/2013 và từ ngày 01/01/2018 đến hết 30/06/2018. Kết quả Tỷ lệ MLT con so năm 2013 là 48,1% và năm 2018 là 58,2% (p< 0,05). Chỉ định MLT vì một lý do năm 2013 là 46,6% và năm 2018 là 33,0% (p < 0,05). Chỉ định MLT do cổ tử cung không tiến triển năm 2013 là 9,9% và năm 2018 là 6,4%; do khung chậu hẹp năm 2013 là 4,7% và năm 2018 là 3,6%; do dọa vỡ tử cung năm 2013 là 1,3% và năm 2018 là 0,3% (p > 0,05). Chỉ định MLT do tiền sản giật, sản giật năm 2013 là 1,7% và năm 2018 là 1,5% (p > 0,05). Chỉ định MLT do thai suy năm 2013 là 15,4% và năm 2018 là 8,2%; do thai to toàn bộ năm 2013 là 8,1% và năm 2018 là 15,8% (p < 0,05). Chỉ định MLT do ối vỡ non, ối vỡ sớm năm 2013 là 34,6% và năm 2018 là 19,2%; MLT do thiểu ối năm 2013 là 8,7% và năm 2018 là 23,3% (p < 0,05). Chỉ định MLT vì con so lớn tuổi năm 2013 là 5,5% và năm 2018 là 1,2%; vì vô sinh năm 2013 là 0,3% và năm 2018 là 2,7% (p < 0,05)

Abstract

First time caesarean increases the risk of cesarean deliveries in the next time pregnancy, prolongs hospital stay, affects maternal and neonatal health and increases the significan cost of treatment. This study aims to determine the proportin of first time caesarean in the first 6 months of 2013 and 2018 and to analyse caesarean indications at the two time points. Study subjects and methods A cross sectional, retrospective study was conducted on first time caesarean at Thai Nguyen follow-up in cases of congestive heart failure at Thai Nguyen national hospital from 01/01/2013 to 31/06/2013 and 01 / 01/2018 to 31/06/2018. Results The proportion of first time caesarean in 2013 was 48.1% and 58.2% in 2018 (p <0.05). The caesarean indications by one reason in 2013 was 46.6% and 33.0% in 2018 (p <0.05). Caesarean indications by cervical non-progression in 2013 was 9.9% and 6.4% in 2018; by narrow pelvis in 2013 was 4.7% and 3.6% in 2018; by threatened uterine rupture in 2013 was 1.3% and 0.3% in 2018 (p> 0.05). Caesarean indications by mothers with pre-eclampsia, eclampsia in 2013 was 1.7% and 1.5% in 2018 (p> 0.05). Caesarean indications by fetal distress was 15.4% in 2013 and 8.2% in 2018; by fetal macrosomia in 2013 was 8.1% and 15.8% in 2018 (p <0.05). Caesarean indications by early amniotic break in 2013 was 34.6% and 19.2% in 2018; by lack of amniotic fluid in 2013 was 8.7% and 23.3% in 2018 (p <0.05). Caesarean indications by first time pregnancy in old mother in 2013 was 5.5% and 1.2% in 2018; by infertility in 2013 was 0.3% and 2.7% in 2018 (p <0.05).