
Hiện nay, nhiều phương pháp chẩn đoán bệnh Hirschsprung. Mỗi phương pháp có ưu, nhược điểm riêng. Tuy nhiên, ít nghiên cứu so sánh các kỹ thuật này tại Việt Nam. Mục tiêu: Xác định giá trị chẩn đoán bệnh Hirschsprung giữa phương pháp X quang đại tràng, đo áp lực hậu môn trực tràng và sinh thiết hút. Phương pháp: Đoàn hệ tiến cứu. Kết quả: Từ 1/1/2015 - 30/9/2020, 304 trường hợp nhập viện tại bệnh viện Nhi Đồng 2. Tuổi trung vị sinh thiết hút 2,5 (1,2 - 12,9) (tháng). Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán âm, giá trị tiên đoán dương của X quang đại tràng lần lượt là 87,8%, 54,3%, 73,3%, 75,7%. Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán âm, giá trị tiên đoán dương của đo áp lực hậu môn trực tràng lần lượt là 90,5%, 68%, 89,5%, 70,4%. Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán âm, giá trị tiên đoán dương của sinh thiết hút nhuộm Calretinin lần lượt là 99,5%, 96,6%, 99,1%, 97,9%. Độ nhạy, độ đặc hiệu, giá trị tiên đoán âm, giá trị tiên đoán dương của HE lần lượt là 95,2%, 84,5%, 91,6%, 90,9%. Kết luận: Sinh thiết hút trực tràng với nhuộm hóa mô miễn dịch Calretinin có giá trị chẩn đoán bệnh Hirschsprung cao nhất trong nhóm nghiên cứu.
Currently, there are many diagnostic methods for Hirschsprung disease, each with its own advantages and disadvantages. However, there are few studies comparing these techniques in Vietnam. Objective: To determine the diagnostic value of Hirschsprung disease between barium enema, anorectal manometry, and suction biopsy. Method: Cohort study Results: From January 1, 2015, to September 30, 2020, 304 cases were admitted to Children’s Hospital 2. The median age for suction biopsy was 2.5 months (1.2 - 12.9 months). The sensitivity, specificity, negative predictive value, and positive predictive value of barium enema were 87.8%, 54.3%, 73.3%, and 75.7%, respectively. The sensitivity, specificity, negative predictive value, and positive predictive value of anorectal manometry were 90.5%, 68%, 89.5%, and 70.4%, respectively. The sensitivity, specificity, negative predictive value, and positive predictive value of suction biopsy with Calretinin staining were 99.5%, 96.6%, 99.1%, and 97.9%, respectively. The sensitivity, specificity, negative predictive value, and positive predictive value of HE staining were 95.2%, 84.5%, 91.6%, and 90.9%, respectively. Conclusions: Rectal suction biopsy with immunohistochemical staining for Calretinin has the highest diagnostic value for Hirschsprung disease among the study group.
- Đăng nhập để gửi ý kiến